Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức được hiểu như thế nào? Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức được quy định ra sao?
- Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức được hiểu như thế nào?
- Trường hợp cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì có phải xác định cụ thể phần vốn góp không?
- Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức được quy định ra sao?
Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức được hiểu như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
...
Theo đó, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức được hiểu là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Công ty (Hình từ Internet)
Trường hợp cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì có phải xác định cụ thể phần vốn góp không?
Theo khoản 3 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể sau đây:
Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
...
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
4. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
...
Như vậy, trường hợp bạn thắc mắc trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền.
Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức được quy định ra sao?
Theo Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể sau đây:
Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.
Theo đó, trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ quan nào cấp mã số cơ sở nuôi trồng các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục 1 CITES?
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự tính từ ngày nào? Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự?
- Cảnh cáo ghi học bạ có phải là hình thức xử lý kỷ luật học sinh cấp 2? Các hành vi nào mà học sinh cấp 2 không được làm?
- Số lượng thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất là số chẵn hay số lẻ? Cuộc họp của Hội đồng quản lý có hiệu lực khi nào?
- Học sinh các cấp thi kết thúc học kỳ 1 trước hay sau Tết Âm lịch? Năm học mới kéo dài bao nhiêu tuần?