Người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên trở lên lấy tài sản cá nhân đăng ký giao dịch bảo đảm khi công ty còn nợ thuế có được không?

Có một công ty TNHH 2 thành viên trở lên còn nợ thuế. Nhưng người đại diện theo pháp luật lấy tài sản cá nhân đăng ký giao dịch bảo đảm thì bộ phận Một cửa không cho giao dịch, trường hợp này đúng hay sai? Hỗ trợ tư vấn giúp anh vấn đề này nhé! Cảm ơn em! Đây là câu hỏi của anh A.H đến từ Thái Bình.

Người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên trở lên lấy tài sản cá nhân đăng ký giao dịch bảo đảm khi công ty còn nợ thuế có được không?

Người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên trở lên lấy tài sản cá nhân đăng ký giao dịch bảo đảm khi công ty còn nợ thuế có được không, thì theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
...

Đồng thời tại Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định:

Từ chối đăng ký
1. Từ chối đăng ký được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký;
b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này;
c) Tài sản không đủ điều kiện dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì cơ quan đăng ký chỉ từ chối đăng ký khi đã nhận được văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh chấp của Tòa án hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền;
d) Thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 25, khoản 1 và khoản 3 Điều 36, Điều 37 Nghị định này;
đ) Thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký đối với tài sản quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký phù hợp với thông tin đang được lưu giữ tại cơ quan đăng ký do có việc thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới;
e) Thông tin của bên bảo đảm hoặc của bên nhận bảo đảm trong trường hợp đăng ký thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến hoặc thông tin của người đại diện trong trường hợp đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này không phù hợp với thông tin của tài khoản đăng ký trực tuyến được sử dụng;
g) Yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký đối với thông tin về biện pháp bảo đảm, về thông báo xử lý tài sản bảo đảm không được lưu giữ tại cơ quan đăng ký;
h) Cơ quan đăng ký tự phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo tài liệu, chữ ký, con dấu của mình hoặc nhận được thông tin kèm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về xác định tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo;
i) Trước thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên về việc thông báo kê biên tài sản thi hành án là tài sản bảo đảm hoặc về việc yêu cầu tạm dừng, dừng việc đăng ký đối với tài sản mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền, của người khác có thẩm quyền về việc yêu cầu không thực hiện đăng ký theo quy định của luật.
Quy định tại điểm này không áp dụng trong trường hợp Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, luật có liên quan quy định khác;
k) Người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên quan quy định khác.
...

Theo quy định nêu trên đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Do đó, việc công ty có còn nợ thuế thì cá nhân lấy tài sản riêng của cá nhân thực hiện giao dịch bảo đảm thì vẫn đăng ký được bình thường chỉ được quyền từ chối đăng ký nếu rơi vào các trường hợp tại Điều 15 nêu trên.

Do đó việc cơ quan có thẩm quyền từ chối cho cá nhân đăng ký biện pháp bảo đảm chỉ vì công ty mà cá nhân đang làm thành viên nợ thuế là không đúng quy định của pháp luật trường hợp này mình có thể khiếu nại để yêu cầu giải quyết anh nhé.

người đại diện theo pháp luật

Người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên (Hình từ Internet)

Người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên trở lên lấy tài sản cá nhân đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc trường hợp bị từ chối thì có bắt buộc lập văn bản không?

Thì theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định:

Người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên trở lên lấy tài sản cá nhân đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký thực hiện việc từ chối trong ngày làm việc nhận được hồ sơ hoặc trong ngày làm việc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền quy định tại các điểm c, h và i khoản 1 Điều này, nếu thời điểm nhận sau 15 giờ cùng ngày thì có thể thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.

Việc từ chối phải lập thành văn bản có nêu rõ căn cứ từ chối đăng ký.

Trường hợp từ chối đăng ký theo căn cứ quy định tại các điểm b, d hoặc đ khoản 1 Điều này thì trong văn bản từ chối phải có hướng dẫn về nội dung cần được hoàn thiện, cần được bổ sung.

Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên có trách nhiệm gì?

Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên có trách nhiệm được quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
Người đại diện theo pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng ủy quyền cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Thủ tục cập nhật CCCD gắn chíp cho người đại diện theo pháp luật trên GCN đăng ký doanh nghiệp?
Pháp luật
Công ty TNHH có thể có 02 người đại diện theo pháp luật? Giấy chứng nhận phần vốn góp có chữ ký của người đại diện theo pháp luật không?
Pháp luật
Phiếu lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản phải có chữ ký của chủ tịch HĐQT và người đại diện theo pháp luật không?
Pháp luật
Có phải thông báo với cơ quan thuế khi thay đổi thông tin người đại diện theo pháp luật không?
Pháp luật
Một người đại diện theo pháp luật cho 2 công ty có được không? Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật có được miễn giấy phép lao động không? Trường hợp nào thì người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động?
Pháp luật
Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi thông tin người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm các giấy tờ gì và thực hiện ra sao?
Pháp luật
Thủ tục thay đổi thông tin người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cần thực hiện những gì?
Pháp luật
Người nước ngoài không sống ở Việt Nam thì có thể làm người đại diện theo pháp luật của công ty 100% vốn nước ngoài được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người đại diện theo pháp luật
786 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người đại diện theo pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người đại diện theo pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào