Người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát người dưới 18 tuổi nhưng để họ bỏ trốn thì có bị xử lý trách nhiệm hình sự không?
- Có thể tiến hành lấy lời khai đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi tại những địa điểm nào?
- Cơ quan điều tra có thể giao người dưới 18 tuổi bị buộc tội cho người đại diện của họ giám sát hay không?
- Người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát người dưới 18 tuổi nhưng để họ bỏ trốn thì có bị xử lý trách nhiệm hình sự không?
Có thể tiến hành lấy lời khai đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi tại những địa điểm nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH có quy định địa điểm lấy lời khai, hỏi cung người tham gia tố tụng, cụ thể là người bị buộc tội trong trường hợp đó là người dưới 18 tuổi được quy định như sau:
"Điều 14. Lấy lời khai, hỏi cung người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi
1. Việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng dưới 18 tuổi có thể thực hiện tại nơi học tập, lao động và sinh hoạt của người đó hoặc nơi tiến hành điều tra. Việc hỏi cung bị can dưới 18 tuổi có thể thực hiện tại nơi cư trú của người đó hoặc nơi tiến hành điều tra. Trường hợp lấy lời khai, hỏi cung tại nơi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử thì phải sắp xếp, bố trí phòng lấy lời khai, hỏi cung bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý người dưới 18 tuổi.
Trường hợp lấy lời khai người bị hại dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán thì phải ưu tiên địa điểm lấy lời khai tại nơi cư trú của người đó; nếu không có nơi cư trú thì phải tiến hành tại cơ sở chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật."
Theo đó, những địa điểm có thể tiến hành lấy lời khai của người dưới 18 tuổi là: nơi học tập, lao động và sinh hoạt của người đó hoặc nơi tiến hành điều tra.
Đồng thời, có thể thực hiện tại nơi cư trú của người đó hoặc nơi tiến hành điều tra.
Trường hợp lấy lời khai người bị hại dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán thì phải ưu tiên địa điểm lấy lời khai tại nơi cư trú của người đó; nếu không có nơi cư trú thì phải tiến hành tại cơ sở chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật.
Cơ quan điều tra có thể giao người dưới 18 tuổi bị buộc tội cho người đại diện của họ giám sát hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH quy định như sau:
"Điều 11. Phối hợp thực hiện việc giám sát đối với người bị buộc tội dưới 18 tuổi
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể ra quyết định giao người bị buộc tội dưới 18 tuổi không bị áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam cho người đại diện của họ giám sát theo quy định tại Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Quyết định giao người bị buộc tội dưới 18 tuổi để giám sát phải được gửi ngay cho người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát."
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 418 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về việc giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi như sau:
"Ðiều 418. Giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại diện của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của họ khi có giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người dưới 18 tuổi, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó.
Trường hợp người dưới 18 tuổi có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này hoặc tiếp tục phạm tội thì người được giao nhiệm vụ giám sát phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời."
Người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát người dưới 18 tuổi nhưng để họ bỏ trốn thì có bị xử lý trách nhiệm hình sự không?
Người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát người dưới 18 tuổi nhưng để họ bỏ trốn thì có bị xử lý trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH có quy định như sau:
"Điều 11. Phối hợp thực hiện việc giám sát đối với người bị buộc tội dưới 18 tuổi
...
2. Người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc giám sát người bị buộc tội dưới 18 tuổi; nếu phát hiện người bị buộc tội dưới 18 tuổi có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có các hành vi khác quy định tại khoản 2 Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự thì phải kịp thời ngăn chặn và thông báo ngay bằng điện thoại hoặc hình thức khác nhanh nhất cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phối hợp xử lý.
Trường hợp người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát vi phạm nghĩa vụ giám sát mà để người bị buộc tội dưới 18 tuổi bỏ trốn hoặc thực hiện các hành vi khác quy định tại khoản 2 Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thay đổi hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật."
Như vậy, trường hợp người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát vi phạm nghĩa vụ giám sát mà để người bị buộc tội dưới 18 tuổi bỏ trốn thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thay đổi hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật, nặng nhất có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?