Người đã bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý thì có thể được bổ nhiệm lại làm trợ giúp viên pháp lý hay không?

Trước đây anh đã được bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý nhưng không may vướng một ít vấn đề nên đã bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý. Giờ mọi chuyện đã được khắc phục và giải quyết xong xuôi nên anh muốn đề nghị cấp lại thẻ và bổ nhiệm lại thì có được không em? - Anh Quốc Hùng (Đà Nẵng).

Trường hợp nào sẽ bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý?

Căn cứ theo Điều 22 Luật Trợ giúp viên pháp lý 2017 thì trợ giúp viên pháp lý sẽ bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý, cụ thể là không đáp ứng một trong những tiêu chuẩn sau đây:

- Công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;

- Có phẩm chất đạo đức tốt;

- Có trình độ cử nhân luật trở lên;

- Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;

- Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.

(2) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;

(3) Chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng;

(4) Không thực hiện vụ việc tham gia tố tụng trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;

(5) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên hoặc cách chức do thực hiện hành vi sau:

- Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;

- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;

- Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;

- Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

(6) Đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trợ giúp viên pháp lý

Bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý (Hình từ Internet)

Người đã bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý thì có thể được bổ nhiệm lại làm trợ giúp viên pháp lý hay không?

Theo khoản 3 Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về việc bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý như sau:

Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý
...
3. Người đã bị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 22 của Luật này được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý quy định tại Luật này và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu anh bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý vì một trong những nguyên nhân sau đây thì anh có thể được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn:

- Không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý quy định tại Điều 19 của Luật này;

- Chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng;

- Đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Thủ tục cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định mới nhất hiện nay?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì việc cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý được thực hiện như sau:

(1) Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 của Luật này gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý.

(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm:

- Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;

- Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;

- 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;

- Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;

- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;

- Giấy chứng nhận sức khỏe.

(3) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trợ giúp viên pháp lý
Trợ giúp pháp lý TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý bao gồm những gì?
Pháp luật
Khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý có được kết hợp nâng bậc lương không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của viên chức trợ giúp viên pháp lý được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Sở Tư pháp có phải thực hiện ký kết hợp đồng trợ giúp pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư đúng không?
Pháp luật
Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng ba đang được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy?
Pháp luật
Mẫu nhận xét đối với trợ giúp viên pháp lý dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công của viên chức trợ giúp viên pháp lý mới nhất?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có thể làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án hành chính được không?
Pháp luật
Đại diện ngoài tố tụng là gì? Hoạt động đại diện ngoài tố tụng của Luật sư như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Người sử dụng đất được trợ giúp pháp lý theo Luật Đất đai mới nhất? Chi tiết hồ sơ cần chuẩn bị?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp viên pháp lý
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
986 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp viên pháp lý Trợ giúp pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ giúp viên pháp lý Xem toàn bộ văn bản về Trợ giúp pháp lý

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào