Người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát thì bị phạt bao nhiêu tiền? Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi này được quy định như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát thì bị phạt bao nhiêu tiền? Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi này được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Đồng Nai.

Người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về phát hành phim như sau:

Vi phạm quy định về phát hành phim
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê phim thuộc diện lưu hành nội bộ;
b) Tẩy xóa, sửa đổi nhãn kiểm soát dán trên băng, đĩa phim.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo nội dung phim đã được dán nhãn kiểm soát.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim khi chưa được phép phổ biến, trừ trường hợp phim nhập khẩu.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy.

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP, có quy định về quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Như vậy, theo quy định trên thì người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Thuê đĩa phim

Người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Biện pháp khắc phục hậu quả của người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát được quy định như thế nào?

Căn cứ tại điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về phát hành phim như sau:

Vi phạm quy định về phát hành phim
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy băng, đĩa hoặc những vật liệu chứa nội dung phim đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này

Như vậy, theo quy định trên thì biện pháp khắc phục hậu quả của người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát là buộc tiêu hủy đĩa chứa nội dung phim vi phạm quy định và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 71 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.

Theo đó tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Đồng thời tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, có quy định về quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền đến 25.000.000 đồng (đối với cá nhân) trong lĩnh vực văn hóa.

Hành vi người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát thì phạt tiền cao nhất là 10.000.000 đồng.

Như vậy, theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát.

Phát hành phim Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Phát hành phim
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát thì bị phạt bao nhiêu tiền? Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi này được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đội chiếu phim lưu động của trung tâm phát hành phim phải chiếu bao nhiêu buổi phim? Các thành viên trong đội chiếu phim lưu động thì được phân công những nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Cơ sở điện ảnh phát hành phim có được phép nhập khẩu phim nước ngoài về thị trường Việt Nam không?
Pháp luật
Tổ chức phát hành phim có phải gửi cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh khi nhập khẩu phim hay không?
Pháp luật
Phát hành phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phát hành phim
389 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phát hành phim

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phát hành phim

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào