Người chết đã đóng bảo hiểm xã hội được 22 năm thì thân nhân có được nhận trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần không?

Ba tôi đóng bảo hiểm xã hội đã được 22 năm rồi nhưng tháng trước do ba tôi bị bệnh suy thận không qua khỏi. Hiện tại gia đình chỉ có bà nội là 67 tuổi không có thu nhập còn những thành viên khác đều có công việc ổn định nên gia đình tôi muốn nhận tiền trợ cấp tuất hàng tháng hoặc một lần có được không? Mức trợ cấp tuất một lần có thể hưởng là bao nhiêu?

Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trong trường hợp có người thân chết và đã đóng bảo hiểm xã hội 22 năm không?

Tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định cá trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cụ thể như sau:

"Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công."

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

"Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
...
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này."

Theo đó, trường hợp thì bố bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 22 năm và đã mất, có bà nội 67 tuổi không có thu nhập. Do đó bà nội bạn thuộc trường hợp thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Nhận trợ cấp tuất

Nhận trợ cấp tuất

Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong trường hợp có người thân chết và đã đóng bảo hiểm xã hội 22 năm không?

Theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần cụ thể như sau:

“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Trong trường hợp này, thân nhân, cụ thể là bà nội bạn thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và hiện đang có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì theo quy định trên sẽ được xét để hưởng trợ cấp tuất một lần theo trình tự luật định.

Mức trợ cấp tuất một lần có thể hưởng là bao nhiêu?

Mức trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể như sau:

"1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết."

Bạn có thể đối chiếu với trường hợp cụ thể của gia đình mình với quy định trên để xác định xem mức hưởng trợ cấp tuất có thể nhận được là bao nhiêu, căn cứ vào thời điểm đóng bảo hiểm xã hội và số năm đã đóng bảo hiểm xã hội của bố bạn.

Trợ cấp tuất
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bố mẹ chồng và đứa con có được nhận trợ cấp tuất hằng tháng khi chồng mất không? Mức trợ cấp tuất hằng tháng là bao nhiêu?
Pháp luật
Trợ cấp tuất hằng tháng: Cha, mẹ đang hưởng trợ cấp người khuyết tật có được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi người con tham gia bảo hiểm xã hội qua đời?
Pháp luật
Người cao tuổi có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng khi đang nhận trợ cấp người cao tuổi không?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp tuất cho công an người làm công tác cơ yếu được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Con liệt sĩ có được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không? Điều kiện giải quyết trợ cấp như thế nào?
Pháp luật
Chế độ tử tuất 01 lần thân nhân có phải kê khai từ bố mẹ chồng và bố mẹ vợ không? Mức trợ cấp tuất một lần quy định trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Mẹ và con của người lao động đã mất có được nhận trợ cấp tuất hàng tháng hay không? Điều kiện để được nhận trợ cấp tuất hàng tháng là gì?
Pháp luật
Điều kiện để thân nhân người lao động nước ngoài được quyền hưởng trợ cấp tuất khi người lao động nước ngoài chết là gì?
Pháp luật
Tiền tử tuất là gì? Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế theo quy định pháp luật hiện nay hay không?
Pháp luật
Có được điều chỉnh từ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng sang hưởng 1 lần được không? Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp tuất
2,852 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp tuất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào