Người buộc công chức, viên chức thôi việc trái pháp luật khi biết người đó đang mang thai thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Người buộc công chức, viên chức là phụ nữ mang thai thôi việc trái pháp luật thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Tội buộc công chức, viên chức thôi việc trái pháp luật là tội nặng hay nhẹ?
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội buộc công chức, viên chức thôi việc trái pháp luật là bao nhiêu năm?
Người buộc công chức, viên chức là phụ nữ mang thai thôi việc trái pháp luật thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức khi biết họ đang mang thai và gây nên hậu quả nghiêm thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tội buộc công chức, viên chức thôi việc trái pháp luật (Hình từ Internet)
Tội buộc công chức, viên chức thôi việc trái pháp luật là tội nặng hay nhẹ?
Căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Theo đó, tội buộc công chức, viên chức thôi việc trái pháp luật là tội ít nghiêm trọng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội buộc công chức, viên chức thôi việc trái pháp luật là bao nhiêu năm?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội buộc công chức, viên chức thôi việc trái pháp luật là 05 năm kể từ ngày tội phạm được thực hiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hóa đơn khống là gì? Người có hành vi sử dụng hóa đơn khống bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
- Ngày truyền thống của đơn vị là ngày gì? Kế hoạch tổ chức hoạt động kỷ niệm năm tròn ngày truyền thống của đơn vị như thế nào?
- Nội dung xét duyệt quyết toán ngân sách năm gồm những gì? Cơ quan xét duyệt quyết toán ngân sách năm?
- Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đúng không? Cấp hiệu Cảnh sát biển Việt Nam như thế nào?
- Mức phạt của hành vi không lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại là bao nhiêu tiền theo quy định?