Ngoài Chủ tịch Hội đồng thì Thường trực Hội đồng Lý luận Trung ương còn gồm có bao nhiêu Phó Chủ tịch?
Ngoài Chủ tịch Hội đồng thì Thường trực Hội đồng Lý luận Trung ương còn gồm có bao nhiêu Phó Chủ tịch?
Theo khoản 1 Điều 2 Quy chế làm việc 03-QC/TW năm 2021 của Hội đồng Lý luận Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành quy định về Thường trực Hội đồng Lý luận Trung ương như sau:
Tổ chức bộ máy của Hội đồng Lý luận Trung ương
Tổ chức bộ máy của Hội đồng Lý luận Trung ương (gọi tắt là Hội đồng), bao gồm:
1. Thường trực Hội đồng do Bộ Chính trị quyết định theo nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng. Thường trực Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng; các Phó Chủ tịch Hội đồng, trong đó có một Phó Chủ tịch thường trực, một số Phó Chủ tịch chuyên trách, một số Phó Chủ tịch kiêm nhiệm, một Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký chuyên trách.
2. Thành viên Hội đồng do Ban Bí thư quyết định.
3. Hội đồng có 4 tiểu ban:
- Tiểu ban Chính trị.
- Tiểu ban Kinh tế.
- Tiểu ban Văn hóa - Xã hội - Con người.
- Tiểu ban Quốc phòng - An ninh - Đối ngoại.
Mỗi tiểu ban có một trưởng tiểu ban, một số phó trưởng tiểu ban do Thường trực Hội đồng quyết định. Mỗi thành viên Hội đồng tham gia một tiểu ban.
4. Cơ quan Hội đồng gồm: Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch chuyên trách, Ban Thư ký khoa học, Văn phòng Hội đồng.
Chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của Cơ quan Hội đồng do Thường trực Hội đồng quyết định.
5. Ban Thư ký khoa học do Thường trực Hội đồng quyết định. Ban Thư ký khoa học gồm Tổng Thư ký và các thư ký khoa học.
Ban Thư ký khoa học làm việc theo Quy chế làm việc của Hội đồng và Quy chế làm việc của Ban Thư ký khoa học.
...
Theo quy định ngoài Chủ tịch Hội đồng thì Thường trực Hội đồng Lý luận Trung ương gồm các Phó Chủ tịch Hội đồng, trong đó:
- 01 Phó Chủ tịch thường trực;
- 01 Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký chuyên trách;
- Một số Phó Chủ tịch chuyên trách;
- Một số Phó Chủ tịch kiêm nhiệm.
Các Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương có trách nhiệm và quyền hạn như thế nào?
Theo Điều 5 Quy chế làm việc 03-QC/TW năm 2021 của Hội đồng Lý luận Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành quy định về trách nhiệm và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương như sau:
- Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Hội đồng đã được nêu trong Điều 4 của Quy chế này;
+ Tham gia công tác chỉ đạo của Thường trực Hội đồng; thực hiện nhũng công việc theo sự phân công của Thường trực Hội đồng và những công việc do Chủ tịch Hội đồng giao;
+ Có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với các tài liệu trình Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các tài liệu khác theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng, Thường trực Hội đồng.
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ngoài trách nhiệm, quyền hạn như các Phó Chủ tịch khác, chịu trách nhiệm thay mặt Thường trực Hội đồng điều hành và giải quyết các công việc hằng ngày của Hội đồng;
+ Trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Cơ quan Hội đồng; chỉ đạo Chương trình nghiên cứu khoa học lý luận chính trị cấp nhà nước của Hội đồng;
+ Giữ mối liên hệ giữa Hội đồng với các cấp ủy, các bộ, ngành Trung ương, địa phương và các tổ chức liên quan khác của Đảng và Nhà nước;
+ Thay mặt Thường trực Hội đồng ký các văn bản theo ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng; phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng và các cơ quan có liên quan bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc cho Hội đồng, Cơ quan Hội đồng và an toàn trụ sở Hội đồng;
+ Chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với cán bộ, công chức, người lao động trong Cơ quan Hội đồng và các chi tiêu tài chính của Hội đồng; là thủ trưởng, chủ tài khoản Cơ quan Hội đồng.
- Phó Chủ tịch Hội đồng chuyên trách ngoài trách nhiệm, quyền hạn như các Phó Chủ tịch khác, khi Phó Chủ tịch thường trực đi vắng, sẽ phân công 1 Phó Chủ tịch chuyên trách thay mặt Phó Chủ tịch thường trực phụ trách Cơ quan, điều hành các công việc hằng ngày của Hội đồng và Cơ quan Hội đồng; tham gia các công việc khác do Thường trực Hội đồng phân công.
- Tổng Thư ký Hội đồng trực tiếp điều hành công việc của Ban Thư ký khoa học và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Ban Thư ký khoa học, tham gia các công việc khác do Thường trực Hội đồng phân công.
Ngoài Chủ tịch Hội đồng thì Thường trực Hội đồng Lý luận Trung ương còn gồm có bao nhiêu Phó Chủ tịch? (Hình từ internet)
Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương được quy định như thế nào?
Theo Điều 5 Quy chế làm việc 03-QC/TW năm 2021 của Hội đồng Lý luận Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành quy định Chủ Hội đồng Lý luận Trung ương có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
Trách nhiệm và quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội đồng Lý luận Trung ương
...
Chủ tịch Hội đồng:
1. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm toàn bộ việc lãnh đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của Hội đồng; quyết định những vấn đề quan trọng về quan điểm, đường lối của Đảng, về nhân sự, đối ngoại.
2. Chỉ đạo xây dựng các quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng.
3. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Hội đồng; truyền đạt những ý kiến chỉ đạo và yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đến Hội đồng; đề xuất những nội dung, chương trình, nhũng vấn đề cần thảo luận trong Hội đồng.
4. Chủ trì một số cuộc khảo sát, hội nghị, hội thảo quan trọng của Hội đồng tiến hành trong nước và ngoài nước.
5. Được yêu cầu các ban, ngành, cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn cung cấp thông tin cần thiết cho nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn theo chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng.
...
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?