Nghị định 116/2024 sửa đổi Nghị định 138/2020, Nghị định 06/2023 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức?
Nghị định 116/2024 sửa đổi Nghị định 138/2020, Nghị định 06/2023 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức?
Ngày 17/9/2024, Chính Phủ vừa ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức
>> Tải toàn bộ Nghị định 116/2024/NĐ-CP: Tại đây
Trong đó, có các điểm mới nổi bật như sau:
(1) Bổ sung đối tượng được cổng điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức:
(2) Sửa đổi quy định về hình thức, nội dung và thời gian thi thi tuyển công chức và quy định các trường hợp miễn thi ngoại ngữ:
(3) Sửa đổi quy định xác định người trúng tuyển
(4) Đối tượng được tiếp nhận vào công chức
(5) Bổ sung các trường hợp xét nâng ngạch công chức
(6) Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế
(7) Bãi bỏ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức
Nghị định 116/2024 sửa đổi Nghị định 138/2020, Nghị định 06/2023 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức?
Điều khoản thi hành của Nghị định 116/2024/NĐ-CP như thế nào?
Theo Điều 3 Nghị định 116/2024/NĐ-CP có nêu rõ điều khoản thi hành của Nghị định 116/2024/NĐ-CP như sau:
- Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/9/2024
- Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thống nhất đề án kể hoạch tuyên dụng công chức (thi tuyền, xét tuyền, tiếp nhận vào công chức), tổ chức thi nâng ngạch công chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thỉ hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 116/2024/NĐ-CP
Trường hợp tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được ban hành thì ngoài việc áp dụng theo quy định tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng các quy định sau đây:
+ Quy định về ưu tiên trong tuyển dụng công chức tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP
+ Quy định về miễn thi ngoại ngữ tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP
+ Quy định về áp dụng hình thức, nội dung, thời gian thi tuyển, nâng ngạch quy định tại khoản 4 và khoản 25 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP
+ Quy định về xét nâng ngạch đối với công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch theo quy định tại khoản 19, khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP, kể cả đối với trường hợp có trong danh sách kèm theo Đề ẩn đã được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất; không tổ chức thi nâng ngạch đổi với các trường hợp này.
Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định này nhưng đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương thì chỉ thực hiện xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương khi giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.
+ Quy định về miễn tập sự tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan đối với các trường hợp được tuyển dụng trước ngày Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian tập sự.
- Trường hợp công chức đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mà có sự thay đổi tiêu chuẩn về trình độ đào tạo thì phải hoàn thiện trong thời hạn 36 tháng, kể từ ngày Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp tính đến tuổi nghỉ hưu còn dưới 36 tháng. Trong thời hạn này vẫn thực hiện việc điều động, bổ nhiệm chức vụ tương đương, bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ theo quy định.
- Trường hợp thực hiện chế độ tiền lương mới thì các quy định liên quan đến tiền lương thực hiện theo quy định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; các quy định có liên quan đến tiền lương tại Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày chế độ tiền lương mới có hiệu lực hoặc thực hiện theo quy định chuyển tiếp (nếu có).
- Trường hợp cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định về công tác cán bộ có nội dung thí điểm hoặc có nội dung khác với quy định của pháp luật hiện hành thì thực hiện theo quy định mới của cấp có thẩm quyền. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện các quy định này, bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất trong các cơ quan hành chính theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Hình thức, nội dung và thời gian thi công chức mới theo Nghị định 116/2024/NĐ-CP như thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì hình thức, nội dung và thời gian thi công chức mới kể từ ngày 17/9/2024 như sau:
- Vòng 1: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính; nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau:
+ Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ. Thời gian thi 60 phút;
+ Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu về ngoại ngữ dự thi đối với từng vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
Đối với vị trí việc làm không yêu cầu trình độ ngoại ngữ thì không phải tổ chức thi Phần II.
+ Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
+ Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo quy định tại Nghị định 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức mà kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức còn trong thời hạn tính đến ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng yêu cầu về thang điểm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 116/2024/NĐ-CP (nếu có) thì không phải dự thi vòng 1 quy định tại khoản này.
- Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
+ Hình thức thi: Viết hoặc kết hợp viết và phỏng vấn.
+ Đối với bài thi viết:
Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Thời gian thi 180 phút (không kể thời gian chép đề).
Căn cứ vào đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có thể tổ chức thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính, đồng thời quyết định số lượng câu hỏi phù hợp, bảo đảm số lượng tối thiểu 60 câu, tối đa 120 câu (theo hình thức câu hỏi trắc nghiệm). Thời gian thi tương ứng với tổng số câu hỏi, bảo đảm tối thiểu là 90 phút, tối đa là 180 phút.
+ Đối với bài thi phỏng vấn:
Nội dung thi phỏng vấn tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Thời gian thi: Tối đa 30 phút.
+ Thang điểm bài thi viết: 100 điểm; bài thi phỏng vấn: 100 điểm.
Trường hợp thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính thì Hội đồng tuyển dụng (Ban đề thi) xây dựng các nhóm câu hỏi có mức độ phức tạp khác nhau và quyết định mức điểm tương ứng với từng câu hỏi.
Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp viết và phỏng vấn thì tổng điểm bài thi viết và bài thi phỏng vấn được quy đổi về thang điểm 100 theo tỷ lệ điểm của bài thi viết là 70%, của bài thi phỏng vấn là 30% (được làm tròn đến 02 chữ số thập phân).
+Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, thời gian thi môn nghiệp vụ chuyên ngành so với quy định tại khoản này thì phải xác định cụ thể trong Kế hoạch tuyển dụng.
- Miễn phần thi ngoại ngữ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 138/2020/NĐ-CP đối với các trường hợp sau:
+ Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ theo đúng yêu cầu về ngoại ngữ của vị trí việc làm, cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
+ Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài bằng ngoại ngữ theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm hoặc học bằng tiếng nước ngoài theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật;
+ Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục hồ sơ hoàn công công trình xây dựng theo Nghị định 06 gồm những gì? Thời hạn lưu trữ hồ sơ?
- Cục cảnh sát giao thông có tiếp nhận vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông xác minh, điều tra, giải quyết không?
- Dự toán và phương pháp xác định chi phí dịch vụ sự nghiệp công chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị theo Thông tư 12/2024 thế nào?
- 03 trường hợp phải thành lập Hội đồng an toàn vệ sinh lao động cơ sở? Hội đồng an toàn vệ sinh lao động có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Chủ chương trình và Ban quản lý chương trình dự án đầu tư công có trách nhiệm giám sát đầu tư của cộng đồng như thế nào?