Ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ là bao nhiêu thì mới được cấp giấy phép thành lập và hoạt động?

Ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ là bao nhiêu thì mới được cấp giấy phép thành lập và hoạt động? Ngân hàng thương mại có bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động không? Nếu có thì bị thu hồi trong trường hợp nào?

Ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ là bao nhiêu thì mới được cấp giấy phép thành lập và hoạt động?

Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 giải thích như sau:

Ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

Như vậy, ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:

Điều kiện cấp Giấy phép
1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn;
c) Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 của Luật này;
d) Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
...

Theo quy định trên, Ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định và phải đáp ứng đủ điều kiện trên thì mới được cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP quy định mức vốn pháp định của Ngân hàng thương mại là 3.000 tỷ đồng.

Như vậy, Ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng và phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì mới được cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

Ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ là bao nhiêu thì mới được cấp giấy phép thành lập và hoạt động?

Ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ là bao nhiêu thì mới được cấp giấy phép thành lập và hoạt động? (Hình từ Internet)

Ai cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho ngân hàng thương mại?

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:

Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
...

Như vậy, theo quy định trên, Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho ngân hàng thương mại.

Theo đó, Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Ngân hàng thương mại có bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động không? Nếu có thì bị thu hồi trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:

Thu hồi Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép đã cấp trong trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
b) Tổ chức tín dụng bị chia, bị sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động;
đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
e) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có hiện diện thương mại tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
2. Quyết định thu hồi Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép phải chấm dứt hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép.

Như vậy, Ngân hàng thương mại vẫn bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;

- Tổ chức tín dụng bị chia, bị sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý;

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép;

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động;

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;

- Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có hiện diện thương mại tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.

Theo đó, Ngân hàng thương mại bị thu hồi Giấy phép phải chấm dứt hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực.

Ngân hàng thương mại Tải về trọn bộ các văn bản về Ngân hàng thương mại hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc ngân hàng thương mại sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro có làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng?
Pháp luật
Khi nào ngân hàng thương mại quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng? Xuất toán nợ phải được sự đồng ý của ai?
Pháp luật
Dự phòng rủi ro của ngân hàng thương mại bao gồm các khoản dự phòng nào? Chính sách dự phòng rủi ro phải đáp ứng các yêu cầu nào?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có thể chào bán cổ phiếu để tăng vốn điều lệ không? Tăng vốn điều lệ phải được sự chấp thuận của ai?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có được thực hiện hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hay không?
Pháp luật
Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng thương mại làm việc khi có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Ai quyết định ngân sách hoạt động của Hội đồng quản trị trong ngân hàng thương mại theo quy định?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định giá trị Chỉ số kinh doanh của Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng? Khoản mục không được tính vào cấu phần chỉ số kinh doanh?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có phải thành lập công ty con khi thực hiện bao thanh toán theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi đáp ứng những điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại
204 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng thương mại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào