Ngân hàng thương mại muốn thay đổi tên thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận đúng hay không?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến ngân hàng thương mại như sau: Ngân hàng thương mại muốn thay đổi tên thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận đúng hay không? Câu hỏi của anh N.K.T ở Lâm Đồng.

Ngân hàng thương mại muốn thay đổi tên thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận đúng hay không?

Những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận được quy định tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 như sau:

Những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các thủ tục thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng; tên, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng;
d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
đ) Mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu; mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn thành cổ đông thường và ngược lại.
e) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng;
g) Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài.
...

Theo đó, ngân hàng thương mại muốn thay đổi tên thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các thủ tục thay đổi.

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (Hình từ Internet)

Thay đổi tên khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thì ngân hàng thương mại bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt đối với ngân hàng thương mại thay đổi tên khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
...
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi tên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng;
c) Thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước; thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của tổ chức tín dụng; khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước, phòng giao dịch bưu điện.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu; mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
...

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
...
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
...

Theo quy định trên, ngân hàng thương mại thay đổi tên khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với ngân hàng thương mại thay đổi tên khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với ngân hàng thương mại thay đổi tên khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận là 01 năm.

Ngân hàng thương mại Tải về trọn bộ các văn bản về Ngân hàng thương mại hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn xác định giá trị Chỉ số kinh doanh của Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng? Khoản mục không được tính vào cấu phần chỉ số kinh doanh?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có phải thành lập công ty con khi thực hiện bao thanh toán theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền cấp đổi Giấy phép của ngân hàng thương mại? Nộp lệ phí cấp đổi Giấy phép ở đâu?
Pháp luật
Tổ chức thanh toán thẻ là gì? Ngân hàng thương mại có được thực hiện hoạt động thanh toán thẻ không?
Pháp luật
Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại là gì? Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại có thể được tăng từ nguồn nào?
Pháp luật
Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng hiện nay là bao nhiêu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Để đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, ngân hàng thương mại phải kinh doanh có lãi trong vòng mấy năm?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có bắt buộc phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ không? Hệ thống này được xây dựng dựa trên cơ sở nào?
Pháp luật
Thông tư 34/2024/TT-NHNN quy định thông báo về cấp đổi Giấy phép, sửa đổi, Giấy phép cho Cơ quan đăng ký kinh doanh ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại
1,111 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng thương mại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào