Ngân hàng thương mại được thành lập bao nhiêu phòng giao dịch tại thành phố trực thuộc Trung ương?

Ngân hàng thương mại được thành lập bao nhiêu phòng giao dịch tại thành phố trực thuộc Trung ương? Để được thành lập phòng giao dịch tại thành phố trực thuộc Trung ương thì ngân hàng thương mại phải được xếp hạng thế nào? Phòng giao dịch ngân hàng thương mại có được cấp tín dụng trên 02 tỷ đồng cho một khách hàng?

Ngân hàng thương mại được thành lập bao nhiêu phòng giao dịch tại thành phố trực thuộc Trung ương?

Căn xứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 32/2024/TT-NHNN như sau:

Số lượng phòng giao dịch được thành lập
Ngoài đáp ứng yêu cầu về tổng số lượng phòng giao dịch quy định tại Điều 7 Thông tư này, ngân hàng thương mại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh không lớn hơn quá 02 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này và không quá 20 phòng giao dịch.
2. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không lớn hơn quá 03 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại tỉnh, thành phố đó.
3. Trường hợp có số lượng phòng giao dịch được thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vượt quá số lượng quy định tại khoản 1, 2 Điều này hoặc có số lượng phòng giao dịch tại thời điểm đề nghị bằng số lượng quy định tại khoản 1, 2 Điều này, ngân hàng thương mại được thành lập thêm không quá 02 phòng giao dịch tại vùng nông thôn trên mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này trong mỗi năm tài chính. Tổng số lượng phòng giao dịch được thành lập thêm theo quy định tại khoản này không vượt quá số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại trên mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại thời điểm đề nghị thành lập.
4. Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được thành lập không quá 10 phòng giao dịch và số lượng phòng giao dịch tại vùng nông thôn chiếm ít nhất 50% tổng số phòng giao dịch được thành lập trong một năm tài chính.
5. Số lượng phòng giao dịch được quản lý bởi 01 chi nhánh do ngân hàng thương mại tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của mỗi chi nhánh.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại thành phố trực thuộc Trung ương không được lớn hơn 03 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng tại mỗi thành phố đó.

Trong đó, số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khu vực nội thành TP Hà Nội, khu vực nội thành TP Hồ Chí Minh không lớn hơn quá 02 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này và không quá 20 phòng giao dịch.

Lưu ý:

- Ngân hàng thương mại phải đáp ứng yêu cầu về tổng số lượng phòng giao dịch theo quy định chung tại Điều 7 Thông tư 32/2024/TT-NHNN.

- Trường hợp có số lượng phòng giao dịch được thành lập trước ngày Thông tư 32/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành vượt quá số lượng nêu trên hoặc có số lượng phòng giao dịch tại thời điểm đề nghị bằng số lượng nêu trên, ngân hàng thương mại được thành lập thêm không quá 02 phòng giao dịch tại vùng nông thôn trên mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này trong mỗi năm tài chính.

Tổng số lượng phòng giao dịch được thành lập thêm không vượt quá số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại trên mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại thời điểm đề nghị thành lập.

Ngân hàng thương mại được thành lập bao nhiêu phòng giao dịch tại thành phố trực thuộc Trung ương?

Ngân hàng thương mại được thành lập bao nhiêu phòng giao dịch tại thành phố trực thuộc Trung ương? (Hình từ Internet)

Để được thành lập phòng giao dịch tại thành phố trực thuộc Trung ương thì ngân hàng thương mại phải được xếp hạng thế nào?

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 32/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Điều kiện thành lập phòng giao dịch
Để được thành lập phòng giao dịch, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Trường hợp đề nghị thành lập phòng giao dịch ở địa bàn không phải vùng nông thôn, ngân hàng thương mại phải được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng do Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận (trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
...

Theo đó, để được thành lập phòng giao dịch tại thành phố trực thuộc Trung ương thì ngân hàng thương mại phải được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng do Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận, trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Phòng giao dịch ngân hàng thương mại có được cấp tín dụng trên 02 tỷ đồng cho một khách hàng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 32/2024/TT-NHNN như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Phòng giao dịch là loại hình chi nhánh, được quản lý bởi một chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại, hạch toán báo số, có con dấu, có địa điểm đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chi nhánh quản lý. Phòng giao dịch không được thực hiện:
a) Phê duyệt, quyết định cấp tín dụng cho một khách hàng vượt quá hai (02) tỷ đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương, trừ trường hợp khoản cấp tín dụng được đảm bảo toàn bộ bằng tiền, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc nhà nước;
b) Cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển tiền quốc tế.
...

Như vậy, phòng giao dịch ngân hàng thương mại không được phê duyệt, quyết định cấp tín dụng trên 02 tỷ đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương cho một khách hàng, trừ trường hợp khoản cấp tín dụng được đảm bảo toàn bộ bằng tiền, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc nhà nước.

Ngân hàng thương mại Tải về trọn bộ các văn bản về Ngân hàng thương mại hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được thành lập bao nhiêu phòng giao dịch tại thành phố trực thuộc Trung ương?
Pháp luật
Phòng giao dịch ở trong nước có được thực hiện việc tự nguyện chấm dứt hoạt động hay không? Hồ sơ tự nguyện chấm dứt gồm những gì?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ xấu bao nhiêu thì không được thành lập chi nhánh ngân hàng trong nước?
Pháp luật
Công thức xác định tổng số lượng chi nhánh mà ngân hàng thương mại được thành lập theo quy định mới?
Pháp luật
Văn phòng đại diện nước ngoài của ngân hàng thương mại có được thực hiện hoạt động kinh doanh không?
Pháp luật
Để được thành lập ngân hàng con ở nước ngoài thì ngân hàng thương mại phải có tổng tài sản Có đạt bao nhiêu?
Pháp luật
Trách nhiệm của ngân hàng thương mại khi chi nhánh ngân hàng chấm dứt hoạt động là gì theo quy định?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có được thực hiện thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch không?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp là gì? Để được thành lập đơn vị sự nghiệp ở trong nước thì ngân hàng thương mại cần đáp ứng những điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại
28 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng thương mại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào