Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn không?

Cho tôi hỏi Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn không? Vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm những nguồn nào? Câu hỏi của anh NTĐ từ Bình Thuận.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn không?

Việc huy động vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 46/2021/NĐ-CP như sau:

Vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển
...
2. Vốn huy động theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
b) Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển;
c) Vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và nước ngoài;
d) Vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Huy động của các tổ chức khác trong và ngoài nước;
e) Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
g) Huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản vốn khác gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất để thực hiện các hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;
...

Như vậy, theo quy định trên thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể huy động vốn theo hình thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Ngoài ra thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn có thể huy động vốn theo các hình thức sau đây:

(1) Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển;

(2) Vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và nước ngoài;

(3) Vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

(4) Huy động của các tổ chức khác trong và ngoài nước;

(5) Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

g) Huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn không?

Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn không? (Hình từ Internet)

Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn thì phải đảm bảo nguyên tắc gì?

Nguyên tắc huy động vốn được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 128/2021/TT-BTC như sau:

Vốn huy động và vốn tự có của Ngân hàng Phát triển
1. Ngân hàng Phát triển huy động các nguồn vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP và đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Trường hợp Ngân hàng Phát triển phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn phải đảm bảo tuân thủ hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ quyết định, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;
c) Trường hợp Ngân hàng Phát triển huy động vốn dưới hình thức tiền vay của tổ chức tín dụng trong nước và tiền gửi, vay của tổ chức khác trong nước: Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật, lãi suất huy động không được vượt quá mức lãi suất huy động tiền gửi của tổ chức cao nhất cùng kỳ hạn hoặc kỳ hạn tương đương (trong trường hợp không cùng kỳ hạn), cùng thời điểm được công bố trên trang thông tin điện tử chính thức hoặc văn bản thông báo lãi suất của bốn ngân hàng gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam;
d) Trường hợp Ngân hàng Phát triển vay vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Việc huy động các nguồn vốn khác thực hiện theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
...

Như vậy, theo quy định, trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để huy động vốn thì phải đảm bảo tuân thủ hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.

Vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm những nguồn nào?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định, vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xác định và tính toán từ số liệu trong báo cáo tài chính riêng lẻ, bao gồm:

(1) Vốn điều lệ.

(2) Các quỹ:

- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

- Quỹ đầu tư phát triển;

- Quỹ dự phòng tài chính.

(3) Chênh lệch dương do đánh giá lại tài sản (bao gồm tài sản cố định, các khoản góp vốn đầu tư dài hạn).

(4) Chênh lệch thu chi dương chưa phân phối lũy kế.

(5) Các khoản phải giảm trừ khi xác định vốn tự có gồm:

- Vốn góp vào công ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp luật;

- Chênh lệch thu chi âm lũy kế;

- Chênh lệch âm do đánh giá lại tài sản.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phần mềm công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển có các loại nào? Phần mềm công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quản lý thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của mình không?
Pháp luật
Quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng phát triển Việt Nam được dùng để làm gì? Quỹ dự phòng tài chính có phải là vốn tự có của Ngân hàng không?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được sử dụng vốn hoạt động để góp vốn, thành lập công ty con không?
Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước hay không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động hằng năm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam mới nhất? Thời gian chốt số liệu báo cáo?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Việc triển khai áp dụng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được xem là kết thúc khi nào?
Pháp luật
Phòng máy chủ hoạt động công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Phát triển được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng Phát triển Việt Nam
475 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào