Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý như thế nào?

Tôi có thắc mắc là Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý như thế nào? Ngân hàng Chính sách xã hội xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế theo công thức như thế nào? Câu hỏi của chị Mai Hương ở Thanh Hóa.

Việc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo phương pháp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 62/2016/TT-BTC quy định về cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý như sau:

Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
1. Phạm vi và nguyên tắc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội:
1.1. Ngân sách nhà nước chỉ cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các Khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ- CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Ngân sách nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với:
a) Số dư nợ cho vay không đúng đối tượng;
b) Các chương trình Ngân hàng Chính sách xã hội nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác;
c) Số dư nợ được Chính phủ cho khoanh, xoá và các Khoản nợ được Chính phủ cho phép xử lý đối với khách hàng nhưng có nguồn xử lý tương ứng cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.2. Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất bình quân các nguồn vốn (bao gồm cả các nguồn vốn không phải trả lãi) với lãi suất cho vay bình quân và dư nợ cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Việc cấp bù được thực hiện theo phương thức tạm cấp hàng quý căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bố trí cho Mục tiêu này; số cấp bù chính thức cả năm sẽ được xác định sau khi kết thúc năm tài chính.
1.4. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đề nghị cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định tại Thông tư này.
...

Theo đó, việc cấp bù chênh lệch lãi suất được thực hiện theo phương thức tạm cấp hàng quý căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bố trí cho Mục tiêu này; số cấp bù chính thức cả năm sẽ được xác định sau khi kết thúc năm tài chính.

ngân hàng 08

Ngân hàng Chính sách xã hội (Hình từ Internet)

Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 62/2016/TT-BTC quy định về cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý như sau:

Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
...
2. Xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
2.1. Căn cứ chương trình tín dụng chính sách được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào thời gian xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2.2. Việc xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo các công thức quy định tại Khoản 3 Điều này.
2.3. Trên cơ sở kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, phê duyệt. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê duyệt và Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
...

Như vậy, căn cứ chương trình tín dụng chính sách được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào thời gian xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Việc xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo các công thức quy định tại khoản 3 Điều này.

Trên cơ sở kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, phê duyệt.

Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê duyệt và Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

Ngân hàng Chính sách xã hội xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế theo công thức như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 62/2016/TT-BTC quy định về cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý như sau:

Cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý
...
3. Xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế.
Ngân hàng Chính sách xã hội xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế theo các công thức sau:
Số cấp bù = Số chênh lệch lãi suất thực tế cộng (+) với phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng.
...

Theo đó, Ngân hàng Chính sách xã hội xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế theo các công thức sau:

Số cấp bù = Số chênh lệch lãi suất thực tế cộng (+) với phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng.

Ngân hàng Chính sách xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng Chính sách Xã hội mua bán ngoại tệ giao ngay trên thị trường quốc tế thì cần xin phép Ngân hàng Nhà nước hay không?
Pháp luật
Ngân hàng Chính sách xã hội có hoạt động vì mục đích lợi nhuận không? Ngân hàng có được huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu không?
Pháp luật
Quỹ khen thưởng của Ngân hàng Chính sách xã hội có được dùng để thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Ngân hàng không?
Pháp luật
Từ ngày 30/03/2024, Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ không cho học sinh, sinh viên vay vốn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ngân hàng Chính sách xã hội có tỷ lệ dự trữ bắt buộc là bao nhiêu %? Nguồn thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng?
Pháp luật
Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Người chấp hành xong án phạt tù có thể vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua hình thức nào?
Pháp luật
Ngân hàng Chính sách Xã hội được thực hiện những hoạt động ngoại hối nào trên thị trường quốc tế mà không cần xin phép Ngân hàng Nhà nước?
Pháp luật
Mẫu thông báo số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội của các tổ chức tín dụng nhà nước là mẫu nào?
Pháp luật
Mục đích sử dụng các quỹ của Ngân hàng Chính sách xã hội theo các quy định của pháp luật là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng Chính sách xã hội
528 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng Chính sách xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: