Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân loại nợ theo thời hạn cho vay dựa trên những tiêu chí nào?

Cho tôi hỏi việc phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương pháp nào? Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân loại nợ theo thời hạn cho vay dựa trên những tiêu chí nào? Câu hỏi của anh V.T.P từ Khánh Hòa.

Việc phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương pháp nào?

Căn cứ Điều 5 Quy chế phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 976/QĐ-TTg năm 2015 quy định về phương pháp, nguyên tắc phân loại nợ như sau:

Phương pháp, nguyên tắc phân loại nợ
Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ thực trạng của từng khoản nợ để thực hiện phân loại nợ theo các tiêu chí quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Việc phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo dư nợ thực tế của từng khoản nợ. Đối với những khoản nợ phải chuyển nợ quá hạn một phần theo phân kỳ trả nợ thì chỉ phần dư nợ bị chuyển nợ quá hạn được tính là nợ quá hạn, phần dư nợ còn lại vẫn được tính là nợ trong hạn.

Như vậy, theo quy định, việc phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo dư nợ thực tế của từng khoản nợ.

Đối với những khoản nợ phải chuyển nợ quá hạn một phần theo phân kỳ trả nợ thì chỉ phần dư nợ bị chuyển nợ quá hạn được tính là nợ quá hạn, phần dư nợ còn lại vẫn được tính là nợ trong hạn.

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân loại nợ theo thời hạn cho vay dựa trên những tiêu chí nào?

Việc phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương pháp nào? (Hình từ Internet)

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân loại nợ theo thời hạn cho vay dựa trên những tiêu chí gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quy chế phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 976/QĐ-TTg năm 2015 quy định về các tiêu chí phân loại nợ như sau:

Các tiêu chí phân loại nợ
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân loại nợ căn cứ vào các tiêu chí phân loại nợ, trong từng tiêu chí phân loại sẽ được phân nhóm theo các chỉ tiêu và chi tiết theo trạng thái nợ, cụ thể:
...
2. Phân loại nợ theo thời hạn cho vay
Phân loại nợ theo thời hạn cho vay được thực hiện theo quy định trong từng thời kỳ, hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân loại như sau:
- Nợ cho vay ngắn hạn: Các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Nợ cho vay trung hạn: Các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Nợ cho vay dài hạn: Gồm các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Việc sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu trong tiêu chí phân loại nợ theo thời hạn cho vay thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
3. Phân loại nợ theo trạng thái nợ
- Nợ trong hạn là các khoản nợ đang trong thời hạn cho vay, các khoản nợ đã được gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo quy định.
- Nợ quá hạn là các khoản nợ đã quá hạn trả nợ theo quy định bao gồm: Các khoản nợ đến hạn trả nợ nhưng không đủ điều kiện gia hạn nợ đã chuyển sang nợ quá hạn; các khoản nợ chưa đến kỳ hạn trả nợ nhưng người vay sử dụng vốn vay sai mục đích đã chuyển sang nợ quá hạn. Căn cứ vào thời gian quá hạn, nợ quá hạn được phân thành:
+ Các khoản nợ quá hạn đến 90 ngày.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
...

Như vậy, theo quy định, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân loại nợ theo thời hạn cho vay dựa trên các tiêu chí sau đây:

(1) Nợ cho vay ngắn hạn: Các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

(2) Nợ cho vay trung hạn: Các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

(3) Nợ cho vay dài hạn: Gồm các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.

Tiêu chí phân loại nợ theo dân tộc của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện ra sao?

Căn cứ khoản 8 Điều 6 Quy chế phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 976/QĐ-TTg năm 2015 quy định về các tiêu chí phân loại nợ như sau:

Các tiêu chí phân loại nợ
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân loại nợ căn cứ vào các tiêu chí phân loại nợ, trong từng tiêu chí phân loại sẽ được phân nhóm theo các chỉ tiêu và chi tiết theo trạng thái nợ, cụ thể:
...
8. Phân loại nợ theo dân tộc
Tiêu chí phân loại nợ theo dân tộc tại Ngân hàng Chính sách xã hội được phân loại theo các dân tộc có số dân từ 01 triệu người trở lên căn cứ kết quả điều tra dân số trong từng thời kỳ theo quy định. Việc phân loại nợ theo dân tộc được thực hiện theo các chỉ tiêu sau:
- Dân tộc Kinh.
- Dân tộc Tày.
- Dân tộc Thái.
- Dân tộc Mường.
- Dân tộc Khmer.
- Dân tộc H’Mông.
- Các dân tộc khác.
Việc sửa đổi, bổ sung chỉ tiêu trong tiêu chí phân loại nợ theo dân tộc thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
9. Phân loại nợ theo ngành kinh tế
Tiêu chí phân loại nợ theo ngành kinh tế tại Ngân hàng Chính sách xã hội được phân loại theo một số ngành kinh tế chủ yếu theo quy định trong từng thời kỳ. Hiện tại, việc phân loại nợ theo ngành kinh tế được thực hiện theo các chỉ tiêu sau:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
...

Như vậy, theo quy định, tiêu chí phân loại nợ theo dân tộc của Ngân hàng Chính sách xã hội được phân loại theo các dân tộc có số dân từ 01 triệu người trở lên căn cứ kết quả điều tra dân số trong từng thời kỳ theo quy định.

Việc phân loại nợ theo dân tộc được thực hiện theo các chỉ tiêu sau:

- Dân tộc Kinh.

- Dân tộc Tày.

- Dân tộc Thái.

- Dân tộc Mường.

- Dân tộc Khmer.

- Dân tộc H’Mông.

- Các dân tộc khác.

Ngân hàng Chính sách xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng Chính sách Xã hội mua bán ngoại tệ giao ngay trên thị trường quốc tế thì cần xin phép Ngân hàng Nhà nước hay không?
Pháp luật
Ngân hàng Chính sách xã hội có hoạt động vì mục đích lợi nhuận không? Ngân hàng có được huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu không?
Pháp luật
Quỹ khen thưởng của Ngân hàng Chính sách xã hội có được dùng để thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Ngân hàng không?
Pháp luật
Từ ngày 30/03/2024, Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ không cho học sinh, sinh viên vay vốn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ngân hàng Chính sách xã hội có tỷ lệ dự trữ bắt buộc là bao nhiêu %? Nguồn thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng?
Pháp luật
Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Người chấp hành xong án phạt tù có thể vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua hình thức nào?
Pháp luật
Ngân hàng Chính sách Xã hội được thực hiện những hoạt động ngoại hối nào trên thị trường quốc tế mà không cần xin phép Ngân hàng Nhà nước?
Pháp luật
Mẫu thông báo số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội của các tổ chức tín dụng nhà nước là mẫu nào?
Pháp luật
Mục đích sử dụng các quỹ của Ngân hàng Chính sách xã hội theo các quy định của pháp luật là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng Chính sách xã hội
923 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng Chính sách xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: