Nếu có căn cứ cần hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản mà Cơ quan điều tra không ban hành quyết định hủy bỏ thì Viện kiểm sát có trách nhiệm gì?
- Nếu có căn cứ cần hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản mà Cơ quan điều tra không ban hành quyết định hủy bỏ thì Viện kiểm sát có trách nhiệm gì?
- Khi tiến hành kê biên tài sản cần có mặt những ai và họ có được quyền ý kiến về việc kê biên tài sản không?
- Người được giao quản lý tài sản bị kê biên có được cho thuê tài sản bị kiểm kê không?
Nếu có căn cứ cần hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản mà Cơ quan điều tra không ban hành quyết định hủy bỏ thì Viện kiểm sát có trách nhiệm gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 25 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:
Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
...
2. Trường hợp có đủ căn cứ hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản của Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự mà Cơ quan điều tra không ra quyết định hủy bỏ thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ban hành văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra hủy bỏ; nếu Cơ quan điều tra không thực hiện thì lãnh đạo Viện ra quyết định hủy bỏ.
Trường hợp xét thấy không còn cần thiết áp dụng hoặc có thể thay thế biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản của Cơ quan điều tra bằng biện pháp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự mà Cơ quan điều tra không ban hành quyết định hủy bỏ hoặc thay thế, thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ban hành văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định hủy bỏ hoặc thay thế. Trường hợp Cơ quan điều tra ra quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản theo quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự nhưng xét thấy quyết định hủy bỏ hoặc thay thế của Cơ quan điều tra không có căn cứ và trái pháp luật thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ban hành văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra hủy bỏ quyết định đó; nếu Cơ quan điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ.
Theo quy định này, khi có đủ căn cứ hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản của Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà Cơ quan này không ra quyết định hủy bỏ thì trách nhiệm của Viện kiểm sát là ban hành văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra hủy bỏ quyết định trên.
Trong trường hợp Cơ quan điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ.
Khi tiến hành kê biên tài sản cần có mặt những ai và họ có được quyền ý kiến về việc kê biên tài sản không?
Khi tiến hành kê biên tài sản cần có mặt những ai và họ có được quyền ý kiến về việc kê biên tài sản không? (hình từ Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 12 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:
Kê biên tài sản
...
4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Chiếu theo quy định này, khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người sau:
(1) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
(2) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
(3) Người chứng kiến.
Đồng thời cũng theo quy định này, người có mặt khi tiến hành kê biên có quyền ý kiến, kiếu nại trên nội dung của biên bản kê biên và có trách nhiệm ký vào biên bản kê biên tài sản.
Người được giao quản lý tài sản bị kê biên có được cho thuê tài sản bị kiểm kê không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 người quản lý tài sản bị kê biên gồm những người sau:
- Chủ tài sản bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản;
- Người quản lý hợp pháp của tài sản bị kê biên;
- Người thân thích của chủ tài sản bị kê biên.
Người được giao quản lý, bảo quản có trách nhiệm đảm bảo mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Như vậy, người được giao quản lý tài sản bị kiểm kê mà cho thuê tài sản bị kiểm kê để thu lợi sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?