Nam hiếp dâm nam thì có phạm tội không? Người phạm tội hiếp dâm sau đó tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến tội hiếp dâm. Cho tôi hỏi nam hiếp dâm nam thì có phạm tội không? Người phạm tội hiếp dâm sau đó tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi của anh Hoàng Tuấn ở Đồng Nai.

Nam hiếp dâm nam thì có phạm tội không?

Căn cứ Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội hiếp dâm như sau:

Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP quy định về giao cấu như sau:

Giao cấu quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.
Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.

Đồng thời quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP về hành vi quan hệ tình dục khác như sau:

Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.
Theo giải thích, quan hệ cùng giới không được coi là “giao cấu”. Nhưng về hành vi quan hệ tình dục khác như trên thì nam giới cũng có thể vừa là nạn nhân và vừa là thủ phạm của tội hiếp dâm.

Theo quy định trên, quan hệ cùng giới không được coi là “giao cấu”. Nhưng về hành vi quan hệ tình dục khác như trên thì nam giới cũng có thể vừa là nạn nhân và vừa là thủ phạm của tội hiếp dâm.

Do đó, khi nam hiếp dâm nam thì đây được xem là hành vi phạm tội. Và tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung hình phạt được quy định tại Điều 141 nêu trên.

Tội hiếp dâm

Nam hiếp dâm nam thì có phạm tội không? Người phạm tội hiếp dâm sau đó tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

(Hình từ Internet)

Người phạm tội hiếp dâm sau đó tự thú thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
...
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
...

Theo đó, người phạm tội hiếp dâm sau đó tự thú thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Đương nhiên được xóa án tích có được áp dụng đối với người phạm tội hiếp dâm sau khi chấp hành xong hình phạt không?

Theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
...

Như vậy, người phạm tội hiếp dâm sau khi chấp hành xong hình phạt và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn tương ứng được quy định tại khoản 2 Điều 70 nêu trên (tùy theo mức phạt của người này) thì sẽ đương nhiên được xóa án tích.

7,808 lượt xem
Tội hiếp dâm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quan hệ tình dục với teen 16 tuổi có bị khép tội hiếp dâm?
Pháp luật
Chưa đủ 18 tuổi có được đi nhà nghỉ hay không? Đi nhà nghỉ có cần sự đồng ý của bố mẹ hay không?
Pháp luật
NNN là ngày gì? Tham gia NNN (No Nut November) để mất kiểm soát dẫn đến hành vi hiếp dâm thì đi tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Người phạm tội hiếp dâm tập thể có bị xử tử hình không? Bị hại không có yêu cầu thì có được khởi tố vụ án hiếp dâm không?
Pháp luật
Chơi some nghĩa là gì? Người chơi some là người trên 18 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào nếu tất cả đều tự nguyện?
Pháp luật
Người có hành vi quan hệ tình dục trái với ý muốn của nạn nhân đang trong trạng thái say rượu bia mất khả năng nhận thức có phạm tội hiếp dâm không?
Pháp luật
Người hiếp dâm người dưới 16 tuổi làm nạn nhân có thai phải đi tù bao nhiêu năm theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Hiếp dâm người dưới 16 tuổi, phạt tù chung thân hay tử hình? Có xét xử kín đối với vụ án hiếp dâm người dưới 16 tuổi không?
Pháp luật
Người có hành vi hiếp dâm sẽ không phải đi tù trong trường hợp nào? Hiểu như thế nào về hành vi hiếp dâm theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự hiện hành?
Pháp luật
Hiếp dâm bé gái 12 tuổi dẫn đến nạn nhân có thai thì có bị tử hình không? Khung hình phạt cao nhất áp dụng là gì?
Pháp luật
Có con với người 13 tuổi thì có phạm tội không? Nếu có thì là tội gì theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội hiếp dâm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội hiếp dâm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào