HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2019/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI CÁC ĐIỀU 141,142,143,144,145,
146, 147 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VÀ VIỆC XÉT XỬ VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC NGƯỜI DƯỚI
18 TUỔI
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân
dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp
dụng đúng, thống nhất một số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và
việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi;
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một
số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ
luật Hình sự, hướng dẫn giải quyết các vướng mắc trong thực tiễn xét xử và
việc tổ chức xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Xâm hại tình dục người dưới 16
tuổi là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ người
dưới 16 tuổi tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm,
cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với người dưới 16 tuổi và sử dụng người dưới 16 tuổi
vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức (ví dụ:
hoạt động xâm hại tình dục được thực hiện do đồng thuận với người dưới 13 tuổi);
do cưỡng bức, do hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích
phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...).
2. Bộ phận sinh dục bao gồm bộ
phận sinh dục nam và bộ phận sinh dục nữ. Bộ phận sinh dục nam là dương vật; bộ
phận sinh dục nữ bao gồm âm hộ, âm đạo.
3. Bộ phận nhạy cảm bao gồm
bìu, mu, hậu môn, háng, đùi, mông, vú.
4. Bộ phận khác trên cơ thể là
bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể không phải là bộ phận sinh dục và bộ phận nhạy cảm
(ví dụ: tay, chân, miệng, lưỡi, mũi, gáy, cổ, bụng...).
5. Dụng cụ tình dục là những dụng
cụ được sản xuất chuyên dùng cho hoạt động tình dục (ví dụ: dương vật giả, âm hộ
giả, âm đạo giả...) hoặc những đồ vật khác nhưng được sử dụng cho hoạt động
tình dục.
Điều 3. Về một số
tình tiết định tội
1. Giao cấu quy định tại
khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều
143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục
nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.
Giao cấu với người dưới 10 tuổi được
xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.
2. Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều
144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng
giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ
thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận
sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao
gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập
vào miệng, hậu môn của người khác;
b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví
dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục
nữ, hậu môn của người khác.
3. Dâm ô quy định tại
khoản 1 Điều 146 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng giới
tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp
quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của
người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục, gồm
một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy
cảm tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát...) với bộ phận sinh dục, bộ phận
nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi;
b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: tay, chân, miệng, lưỡi...) tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ,
bóp, cấu véo, hôn, liếm...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới
16 tuổi;
c) Dùng dụng cụ tình dục tiếp xúc (ví
dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của
người dưới 16 tuổi;
d) Dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi
dùng bộ phận khác trên cơ thể của họ tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu
véo, hôn, liếm...) với bộ phận nhạy cảm của người phạm tội hoặc của người khác;
đ) Các hành vi khác có tính chất tình
dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục (ví dụ: hôn vào miệng, cổ, tai, gáy... của
người dưới 16 tuổi).
4. Trình diễn khiêu dâm
quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Hình
sự là hành vi dùng cử
chỉ, hành động, lời nói, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích thích
tình dục người dưới 16 tuổi; phô bày bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, khỏa
thân, thoát y hoặc thực hiện các động tác mô phỏng hoạt động tình dục (bao gồm
giao cấu, thủ dâm và các hành vi tình dục khác) dưới mọi hình thức.
5. Trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người dưới 16 tuổi trực tiếp chứng kiến người khác trình diễn khiêu
dâm dưới mọi hình thức.
6. Các hình thức biểu hiện trình
diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc
trình diễn khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Hình sự:
a) Trực tiếp trình diễn khiêu dâm trước
mặt người dưới 16 tuổi hoặc dụ dỗ người dưới 16 tuổi trực tiếp trình diễn khiêu
dâm;
b) Chiếu trực tiếp cảnh trình diễn
khiêu dâm có sự tham gia của người dưới 16 tuổi;
c) Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người dưới
16 tuổi tự chụp, quay lại cảnh trình diễn khiêu dâm của mình sau đó phát tán;
d) Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người dưới
16 tuổi khỏa thân và truyền tải trực tiếp âm thanh, hình ảnh qua internet
(livestream);
đ) Trình chiếu các ấn phẩm đồi trụy
có sử dụng người dưới 16 tuổi hoặc hình ảnh mô phỏng người dưới 16 tuổi (hoạt hình, nhân vật được tạo ra bằng công nghệ
số);
e) Mô tả bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy
cảm của con người, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều
5 của Nghị quyết này;
g) Các hình thức biểu hiện khác của
trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm.
7. Lợi dụng tình trạng không thể tự
vệ được của nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều 141 và khoản
1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng
người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác:
a) Ngưòi bị hại không thể chống cự được
(ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật... dẫn đến
không thể chống cự được);
b) Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất
khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu,
bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất
kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác... dẫn đến hạn chế hoặc mất
khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi).
8. Thủ đoạn khác quy định tại khoản 1 Điều 141 và khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự bao gồm
các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống
rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất
khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành
vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu
diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
9. Trái với ý muốn của nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều 141 và điểm a khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự
là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm
tội.
10. Người lệ thuộc quy định tại
khoản 1 Điều 143 và đang ở trong tình trạng lệ thuộc
mình quy định tại khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự
là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ:
người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng
ngày...) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ:
người bị hại là người lao động làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học
sinh trong lớp do người phạm tội là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ
môn...).
11. Người đang ở trong tình trạng
quẫn bách quy định tại khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 của
Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn,
bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của
người khác (ví dụ: không có tiền chữa bệnh hiểm nghèo; không có tiền để chuộc
con mình đang bị bắt cóc...).
Điều 4. Về một số
tình tiết định khung
1. Có tính chất loạn luân quy
định tại điểm e khoản 2 Điều 141, điểm a khoản 2 Điều 142, điểm
d khoản 2 Điều 143 và điểm a khoản 2 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là một
trong các trường hợp sau đây:
a) Phạm tội đối với người cùng dòng
máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc
cùng mẹ khác cha;
b) Phạm tội đối với cô ruột, dì ruột,
chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột;
c) Phạm tội đối với con nuôi, bố
nuôi, mẹ nuôi;
d) Phạm tội đối với con riêng của vợ,
con riêng của chồng, bố dượng, mẹ kế;
đ) Phạm tội đối với con dâu, bố chồng,
mẹ vợ, con rể.
2. Phạm tội 02 lần trở lên quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 141, điểm đ khoản 2 Điều 142, điểm
b khoản 2 Điều 143, điểm d khoản 2 Điều 144, điểm a khoản 2 Điều 145, điểm b khoản
2 Điều 146 và điểm b khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người
phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên nhưng chưa bị truy cứu
trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Nhiều người hiếp một người
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 141 và điểm b khoản 3 Điều 142
của Bộ luật Hình sự là trường hợp 02 người trở lên hiếp dâm 01 người. Cũng
được coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên
cùng bàn bạc, thống nhất sẽ thay nhau hiếp dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý
muốn mới có 01 người thực hiện được hành vi hiếp dâm.
Không coi là “nhiều người hiếp một
người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với nhau tổ chức, giúp sức cho
01 người hiếp dâm (trường hợp này là đồng phạm).
4. Nhiều người cưỡng dâm một người
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 143 và điểm a khoản 3 Điều 144
của Bộ luật Hình sự là trường hợp 02 người trở lên cưỡng dâm 01 người. Cũng
được coi là “nhiều người cưỡng dâm một
người” nếu có từ 02 người trở lên cùng bàn bạc, thống
nhất sẽ thay nhau cưỡng dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý muốn mới có 01 người
thực hiện được hành vi cưỡng dâm.
Không coi là “nhiều người cưỡng
dâm một người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với
nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người cưỡng dâm (trường hợp
này là đồng phạm).
Điều 5. Các trường
hợp loại trừ xử lý hình sự
1. Không xử lý hình sự theo quy định
tại Điều 146 của Bộ luật Hình sự nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người trực tiếp chăm sóc, giáo dục
người dưới 10 tuổi, người bệnh, người tàn tật, có hành vi tiếp xúc với bộ phận
sinh dục, bộ phận nhạy cảm của họ nhưng không có tính chất tình dục (ví dụ: cha,
mẹ tắm rửa, vệ sinh cho con dưới 10 tuổi; giáo viên mầm non tắm rửa, vệ sinh
cho trẻ mầm non...);
b) Người làm công việc khám, chữa bệnh,
chăm sóc y tế; người cấp cứu, sơ cứu người bị nạn có hành vi tiếp xúc với bộ phận
sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi nhưng không có
tính chất tình dục (ví dụ: bác sĩ khám, chữa bệnh cho bệnh nhân; sơ cứu, cấp cứu
người bị tai nạn, người bị đuối nước...).
2. Không xử lý hình sự theo quy định
tại Điều 147 của Bộ luật Hình sự đối với trường hợp người
làm công tác giáo dục, khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế mô tả bộ phận sinh dục, bộ
phận nhạy cảm của con người vì mục đích giáo dục, khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế.
Điều 6. Nguyên tắc
xử lý đối với người phạm tội xâm hại tình dục
1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
2. Áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối
với các hành vi vi phạm luân thường, đạo đức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi
dụng nghề nghiệp, công việc; xâm hại người dưới 13 tuổi.
3. Áp dụng các hình phạt bổ sung cao
nhất theo quy định của Bộ luật Hình sự và các đạo luật khác có liên quan. Trong
trường hợp cần thiết có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến người
dưới 16 tuổi.
Điều 7. Tổ chức
xét xử vụ án xâm hại tình dục có bị hại là người dưới 18 tuổi
1. Thời hạn xét xử vụ án xâm hại tình
dục có bị hại là người dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:
a) Áp dụng thủ tục rút gọn đối với
các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự;
b) Đưa các vụ án khác ra xét xử trong
thời hạn không quá 1/2 thời hạn pháp luật cho phép đối với các trường hợp
tương ứng.
2. Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục
người dưới 18 tuổi, Tòa án phải thực hiện:
a) Xét xử kín, tuyên án công khai
theo đúng quy định tại Điều 327 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Khi tuyên án, Hội đồng xét xử chỉ đọc phần quyết định trong bản án;
b) Phân công Thẩm phán có kiến thức
hoặc kinh nghiệm xét xử các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi;
c) Khi tham gia xét xử, Thẩm phán mặc
trang phục làm việc hành chính của Tòa án nhân dân, không mặc áo choàng;
d) Xử án tại Phòng xét xử thân thiện
theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC ngày
28 tháng 7 năm 2017 và Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao;
đ) Có sự tham gia của người đại diện,
người giám hộ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người dưới 18 tuổi.
3. Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục
người dưới 18 tuổi, căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, Tòa án cần thực
hiện:
a) Hạn chế triệu tập bị hại là người
dưới 18 tuổi đến phiên tòa nếu vẫn giải quyết được vụ án bằng việc áp dụng các
biện pháp thay thế khác (ví dụ: sử dụng lời khai của họ ở giai đoạn điều tra,
truy tố; mời họ đến Tòa án hoặc địa điểm hợp pháp khác để lấy lời khai trước bằng văn bản, bằng ghi âm, ghi hình có âm thanh...).
b) Trường hợp phải triệu tập bị hại
là người dưới 18 tuổi đến phiên tòa, Tòa án cần tạo điều kiện để họ làm quen,
tiếp xúc với môi trường Tòa án, với quy trình và thủ tục xét xử; bố trí cho họ
ngồi ở phòng cách ly và sử dụng các thiết bị điện tử (ví dụ: micro, loa, ti vi,
camera...) để không làm ảnh hưởng đến tâm lý của họ khi họ khai báo, tham gia tố
tụng tại phiên tòa; trường hợp không bố trí được phòng
cách ly thì để họ ngồi ở phòng xử án nhưng phải có màn che ngăn cách với khu vực
của bị cáo và khoảng cách giữa Hội đồng xét xử với người bị hại là người dưới
18 tuổi không quá 03 mét.
c) Câu hỏi đối với bị hại là người dưới
18 tuổi phải phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển, trình độ văn hóa, hiểu biết
của họ. Câu hỏi cần ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu;
không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc; chỉ đặt câu hỏi làm rõ tình tiết vụ án;
không đặt câu hỏi chỉ để tranh luận. Câu hỏi đối với bị hại dưới 10 tuổi không
quá 10 từ và thời gian hỏi không liên tục quá 01 giờ.
d) Sử dụng sơ đồ hoặc mô hình cơ thể
có đánh số thứ tự các bộ phận để người bị hại là người dưới 18 tuổi xác định
các bộ phận bị xâm hại.
đ) Khi bị cáo đề nghị được hỏi bị hại
là người dưới 18 tuổi thì phải chuyển câu hỏi cho người bào chữa hoặc Hội đồng
xét xử hỏi.
4. Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục
người dưới 18 tuổi, Tòa án không được:
a) Yêu cầu bị hại là người dưới 18 tuổi
tường thuật lại chi tiết quá trình phạm tội;
b) Sử dụng câu hỏi có tính chất công
kích, đe dọa, gây xấu hổ, xúc phạm bị hại;
c) Đối chất giữa bị hại với người phạm
tội tại phiên tòa;
d) Xác định bộ phận bị xâm hại bằng
cách để bị hại là người dưới 18 tuổi chỉ trực tiếp vào bộ phận cơ thể của mình
hoặc của người khác;
đ) Để bị cáo hỏi trực tiếp bị hại là
người dưới 18 tuổi;
e) Buộc bị hại là người dưới 18 tuổi
phải đứng khi tham gia tố tụng tại phiên tòa;
g) Công khai bản án, quyết định của
Tòa án liên quan đến vụ án trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án.
5. Tòa án phải xem xét và đề nghị cơ
quan, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ phù hợp theo quy định tại Chương XXXIV của Bộ luật Tố tụng
hình sự khi bị hại, người thân thích của bị hại yêu cầu hoặc cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền kiến nghị bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp khác của bị hại, người thân thích của họ.
6. Tuân thủ các quy định khác tại Chương XXVIII của Bộ luật Tố tụng hình sự; hướng dẫn tại Thông
tư số 02/2018/TT-TANDTC ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao; Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21
tháng 12 năm 2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao,
Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các văn bản hướng dẫn thi hành khác có liên quan.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 20 tháng 9 năm
2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2019.
2. Trường hợp người phạm tội đã bị
xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các quy định, hướng dẫn
trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết
này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (để giám sát);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Giáo dục thanh thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội (để giám sát);
- Ban Dân nguyện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám
sát);
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Bộ Tư pháp (để phối hợp);
- Bộ Công an (để phối hợp);
- Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|