|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị quyết hướng dẫn áp dụng các Điều 141 142 143 144 145 146 và 147 của Bộ luật Hình sự
Số hiệu:
|
06/2019/NQ-HĐTP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hòa Bình
|
Ngày ban hành:
|
01/10/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Các trường hợp loại trừ TNHS với tội dâm ô người dưới 16 tuổi
Hội đồng Thẩm phán TANDTC ban hành Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của BLHS và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi.Theo đó, không xử lý hình sự theo quy định tại Điều 146 (Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi) của BLHS nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người trực tiếp chăm sóc, giáo dục người dưới 10 tuổi, người bệnh, người tàn tật, có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của họ nhưng không có tính chất tình dục.
(Ví dụ: cha, mẹ tắm rửa, vệ sinh cho con dưới 10 tuổi; giáo viên mầm non tắm rửa, vệ sinh cho trẻ mầm non...).
- Người làm công việc khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế; người cấp cứu, sơ cứu người bị nạn có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi nhưng không có tính chất tình dục.
(Ví dụ: bác sĩ khám, chữa bệnh cho bệnh nhân; sơ cứu, cấp cứu người bị tai nạn, người bị đuối nước...).
Ngoài ra, không xử lý hình sự về Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm đối với trường hợp:
Người làm công tác giáo dục, KCB, chăm sóc y tế mô tả bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của con người vì mục đích giáo dục, KCB, chăm sóc y tế.
Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2019.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2019/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI CÁC ĐIỀU 141,142,143,144,145,
146, 147 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VÀ VIỆC XÉT XỬ VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC NGƯỜI DƯỚI
18 TUỔI
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân
dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp
dụng đúng, thống nhất một số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và
việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi;
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một
số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ
luật Hình sự, hướng dẫn giải quyết các vướng mắc trong thực tiễn xét xử và
việc tổ chức xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Xâm hại tình dục người dưới 16
tuổi là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ người
dưới 16 tuổi tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm,
cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với người dưới 16 tuổi và sử dụng người dưới 16 tuổi
vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức (ví dụ:
hoạt động xâm hại tình dục được thực hiện do đồng thuận với người dưới 13 tuổi);
do cưỡng bức, do hứa hẹn các lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích
phi vật chất (ví dụ: cho điểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...).
2. Bộ phận sinh dục bao gồm bộ
phận sinh dục nam và bộ phận sinh dục nữ. Bộ phận sinh dục nam là dương vật; bộ
phận sinh dục nữ bao gồm âm hộ, âm đạo.
3. Bộ phận nhạy cảm bao gồm
bìu, mu, hậu môn, háng, đùi, mông, vú.
4. Bộ phận khác trên cơ thể là
bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể không phải là bộ phận sinh dục và bộ phận nhạy cảm
(ví dụ: tay, chân, miệng, lưỡi, mũi, gáy, cổ, bụng...).
5. Dụng cụ tình dục là những dụng
cụ được sản xuất chuyên dùng cho hoạt động tình dục (ví dụ: dương vật giả, âm hộ
giả, âm đạo giả...) hoặc những đồ vật khác nhưng được sử dụng cho hoạt động
tình dục.
Điều 3. Về một số
tình tiết định tội
1. Giao cấu quy định tại
khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều
143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục
nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.
Giao cấu với người dưới 10 tuổi được
xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.
2. Hành vi quan hệ tình dục khác quy định tại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều
144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng
giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ
thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận
sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao
gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập
vào miệng, hậu môn của người khác;
b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví
dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục
nữ, hậu môn của người khác.
3. Dâm ô quy định tại
khoản 1 Điều 146 của Bộ luật Hình sự là hành vi của những người cùng giới
tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp
quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của
người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục, gồm
một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy
cảm tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát...) với bộ phận sinh dục, bộ phận
nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi;
b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: tay, chân, miệng, lưỡi...) tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ,
bóp, cấu véo, hôn, liếm...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới
16 tuổi;
c) Dùng dụng cụ tình dục tiếp xúc (ví
dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của
người dưới 16 tuổi;
d) Dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi
dùng bộ phận khác trên cơ thể của họ tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu
véo, hôn, liếm...) với bộ phận nhạy cảm của người phạm tội hoặc của người khác;
đ) Các hành vi khác có tính chất tình
dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục (ví dụ: hôn vào miệng, cổ, tai, gáy... của
người dưới 16 tuổi).
4. Trình diễn khiêu dâm
quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Hình
sự là hành vi dùng cử
chỉ, hành động, lời nói, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích thích
tình dục người dưới 16 tuổi; phô bày bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, khỏa
thân, thoát y hoặc thực hiện các động tác mô phỏng hoạt động tình dục (bao gồm
giao cấu, thủ dâm và các hành vi tình dục khác) dưới mọi hình thức.
5. Trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người dưới 16 tuổi trực tiếp chứng kiến người khác trình diễn khiêu
dâm dưới mọi hình thức.
6. Các hình thức biểu hiện trình
diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc
trình diễn khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Hình sự:
a) Trực tiếp trình diễn khiêu dâm trước
mặt người dưới 16 tuổi hoặc dụ dỗ người dưới 16 tuổi trực tiếp trình diễn khiêu
dâm;
b) Chiếu trực tiếp cảnh trình diễn
khiêu dâm có sự tham gia của người dưới 16 tuổi;
c) Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người dưới
16 tuổi tự chụp, quay lại cảnh trình diễn khiêu dâm của mình sau đó phát tán;
d) Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người dưới
16 tuổi khỏa thân và truyền tải trực tiếp âm thanh, hình ảnh qua internet
(livestream);
đ) Trình chiếu các ấn phẩm đồi trụy
có sử dụng người dưới 16 tuổi hoặc hình ảnh mô phỏng người dưới 16 tuổi (hoạt hình, nhân vật được tạo ra bằng công nghệ
số);
e) Mô tả bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy
cảm của con người, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều
5 của Nghị quyết này;
g) Các hình thức biểu hiện khác của
trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm.
7. Lợi dụng tình trạng không thể tự
vệ được của nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều 141 và khoản
1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng
người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác:
a) Ngưòi bị hại không thể chống cự được
(ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật... dẫn đến
không thể chống cự được);
b) Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất
khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu,
bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất
kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác... dẫn đến hạn chế hoặc mất
khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi).
8. Thủ đoạn khác quy định tại khoản 1 Điều 141 và khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự bao gồm
các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống
rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất
khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành
vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu
diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
9. Trái với ý muốn của nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều 141 và điểm a khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự
là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm
tội.
10. Người lệ thuộc quy định tại
khoản 1 Điều 143 và đang ở trong tình trạng lệ thuộc
mình quy định tại khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự
là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ:
người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng
ngày...) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ:
người bị hại là người lao động làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học
sinh trong lớp do người phạm tội là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ
môn...).
11. Người đang ở trong tình trạng
quẫn bách quy định tại khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 của
Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn,
bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của
người khác (ví dụ: không có tiền chữa bệnh hiểm nghèo; không có tiền để chuộc
con mình đang bị bắt cóc...).
Điều 4. Về một số
tình tiết định khung
1. Có tính chất loạn luân quy
định tại điểm e khoản 2 Điều 141, điểm a khoản 2 Điều 142, điểm
d khoản 2 Điều 143 và điểm a khoản 2 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là một
trong các trường hợp sau đây:
a) Phạm tội đối với người cùng dòng
máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc
cùng mẹ khác cha;
b) Phạm tội đối với cô ruột, dì ruột,
chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột;
c) Phạm tội đối với con nuôi, bố
nuôi, mẹ nuôi;
d) Phạm tội đối với con riêng của vợ,
con riêng của chồng, bố dượng, mẹ kế;
đ) Phạm tội đối với con dâu, bố chồng,
mẹ vợ, con rể.
2. Phạm tội 02 lần trở lên quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 141, điểm đ khoản 2 Điều 142, điểm
b khoản 2 Điều 143, điểm d khoản 2 Điều 144, điểm a khoản 2 Điều 145, điểm b khoản
2 Điều 146 và điểm b khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người
phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên nhưng chưa bị truy cứu
trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Nhiều người hiếp một người
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 141 và điểm b khoản 3 Điều 142
của Bộ luật Hình sự là trường hợp 02 người trở lên hiếp dâm 01 người. Cũng
được coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên
cùng bàn bạc, thống nhất sẽ thay nhau hiếp dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý
muốn mới có 01 người thực hiện được hành vi hiếp dâm.
Không coi là “nhiều người hiếp một
người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với nhau tổ chức, giúp sức cho
01 người hiếp dâm (trường hợp này là đồng phạm).
4. Nhiều người cưỡng dâm một người
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 143 và điểm a khoản 3 Điều 144
của Bộ luật Hình sự là trường hợp 02 người trở lên cưỡng dâm 01 người. Cũng
được coi là “nhiều người cưỡng dâm một
người” nếu có từ 02 người trở lên cùng bàn bạc, thống
nhất sẽ thay nhau cưỡng dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý muốn mới có 01 người
thực hiện được hành vi cưỡng dâm.
Không coi là “nhiều người cưỡng
dâm một người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với
nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người cưỡng dâm (trường hợp
này là đồng phạm).
Điều 5. Các trường
hợp loại trừ xử lý hình sự
1. Không xử lý hình sự theo quy định
tại Điều 146 của Bộ luật Hình sự nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người trực tiếp chăm sóc, giáo dục
người dưới 10 tuổi, người bệnh, người tàn tật, có hành vi tiếp xúc với bộ phận
sinh dục, bộ phận nhạy cảm của họ nhưng không có tính chất tình dục (ví dụ: cha,
mẹ tắm rửa, vệ sinh cho con dưới 10 tuổi; giáo viên mầm non tắm rửa, vệ sinh
cho trẻ mầm non...);
b) Người làm công việc khám, chữa bệnh,
chăm sóc y tế; người cấp cứu, sơ cứu người bị nạn có hành vi tiếp xúc với bộ phận
sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi nhưng không có
tính chất tình dục (ví dụ: bác sĩ khám, chữa bệnh cho bệnh nhân; sơ cứu, cấp cứu
người bị tai nạn, người bị đuối nước...).
2. Không xử lý hình sự theo quy định
tại Điều 147 của Bộ luật Hình sự đối với trường hợp người
làm công tác giáo dục, khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế mô tả bộ phận sinh dục, bộ
phận nhạy cảm của con người vì mục đích giáo dục, khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế.
Điều 6. Nguyên tắc
xử lý đối với người phạm tội xâm hại tình dục
1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
2. Áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối
với các hành vi vi phạm luân thường, đạo đức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi
dụng nghề nghiệp, công việc; xâm hại người dưới 13 tuổi.
3. Áp dụng các hình phạt bổ sung cao
nhất theo quy định của Bộ luật Hình sự và các đạo luật khác có liên quan. Trong
trường hợp cần thiết có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến người
dưới 16 tuổi.
Điều 7. Tổ chức
xét xử vụ án xâm hại tình dục có bị hại là người dưới 18 tuổi
1. Thời hạn xét xử vụ án xâm hại tình
dục có bị hại là người dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:
a) Áp dụng thủ tục rút gọn đối với
các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự;
b) Đưa các vụ án khác ra xét xử trong
thời hạn không quá 1/2 thời hạn pháp luật cho phép đối với các trường hợp
tương ứng.
2. Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục
người dưới 18 tuổi, Tòa án phải thực hiện:
a) Xét xử kín, tuyên án công khai
theo đúng quy định tại Điều 327 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Khi tuyên án, Hội đồng xét xử chỉ đọc phần quyết định trong bản án;
b) Phân công Thẩm phán có kiến thức
hoặc kinh nghiệm xét xử các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi;
c) Khi tham gia xét xử, Thẩm phán mặc
trang phục làm việc hành chính của Tòa án nhân dân, không mặc áo choàng;
d) Xử án tại Phòng xét xử thân thiện
theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC ngày
28 tháng 7 năm 2017 và Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao;
đ) Có sự tham gia của người đại diện,
người giám hộ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người dưới 18 tuổi.
3. Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục
người dưới 18 tuổi, căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, Tòa án cần thực
hiện:
a) Hạn chế triệu tập bị hại là người
dưới 18 tuổi đến phiên tòa nếu vẫn giải quyết được vụ án bằng việc áp dụng các
biện pháp thay thế khác (ví dụ: sử dụng lời khai của họ ở giai đoạn điều tra,
truy tố; mời họ đến Tòa án hoặc địa điểm hợp pháp khác để lấy lời khai trước bằng văn bản, bằng ghi âm, ghi hình có âm thanh...).
b) Trường hợp phải triệu tập bị hại
là người dưới 18 tuổi đến phiên tòa, Tòa án cần tạo điều kiện để họ làm quen,
tiếp xúc với môi trường Tòa án, với quy trình và thủ tục xét xử; bố trí cho họ
ngồi ở phòng cách ly và sử dụng các thiết bị điện tử (ví dụ: micro, loa, ti vi,
camera...) để không làm ảnh hưởng đến tâm lý của họ khi họ khai báo, tham gia tố
tụng tại phiên tòa; trường hợp không bố trí được phòng
cách ly thì để họ ngồi ở phòng xử án nhưng phải có màn che ngăn cách với khu vực
của bị cáo và khoảng cách giữa Hội đồng xét xử với người bị hại là người dưới
18 tuổi không quá 03 mét.
c) Câu hỏi đối với bị hại là người dưới
18 tuổi phải phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển, trình độ văn hóa, hiểu biết
của họ. Câu hỏi cần ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu;
không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc; chỉ đặt câu hỏi làm rõ tình tiết vụ án;
không đặt câu hỏi chỉ để tranh luận. Câu hỏi đối với bị hại dưới 10 tuổi không
quá 10 từ và thời gian hỏi không liên tục quá 01 giờ.
d) Sử dụng sơ đồ hoặc mô hình cơ thể
có đánh số thứ tự các bộ phận để người bị hại là người dưới 18 tuổi xác định
các bộ phận bị xâm hại.
đ) Khi bị cáo đề nghị được hỏi bị hại
là người dưới 18 tuổi thì phải chuyển câu hỏi cho người bào chữa hoặc Hội đồng
xét xử hỏi.
4. Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục
người dưới 18 tuổi, Tòa án không được:
a) Yêu cầu bị hại là người dưới 18 tuổi
tường thuật lại chi tiết quá trình phạm tội;
b) Sử dụng câu hỏi có tính chất công
kích, đe dọa, gây xấu hổ, xúc phạm bị hại;
c) Đối chất giữa bị hại với người phạm
tội tại phiên tòa;
d) Xác định bộ phận bị xâm hại bằng
cách để bị hại là người dưới 18 tuổi chỉ trực tiếp vào bộ phận cơ thể của mình
hoặc của người khác;
đ) Để bị cáo hỏi trực tiếp bị hại là
người dưới 18 tuổi;
e) Buộc bị hại là người dưới 18 tuổi
phải đứng khi tham gia tố tụng tại phiên tòa;
g) Công khai bản án, quyết định của
Tòa án liên quan đến vụ án trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án.
5. Tòa án phải xem xét và đề nghị cơ
quan, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ phù hợp theo quy định tại Chương XXXIV của Bộ luật Tố tụng
hình sự khi bị hại, người thân thích của bị hại yêu cầu hoặc cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền kiến nghị bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
quyền và lợi ích hợp pháp khác của bị hại, người thân thích của họ.
6. Tuân thủ các quy định khác tại Chương XXVIII của Bộ luật Tố tụng hình sự; hướng dẫn tại Thông
tư số 02/2018/TT-TANDTC ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao; Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21
tháng 12 năm 2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao,
Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các văn bản hướng dẫn thi hành khác có liên quan.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 20 tháng 9 năm
2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2019.
2. Trường hợp người phạm tội đã bị
xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các quy định, hướng dẫn
trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết
này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (để giám sát);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Giáo dục thanh thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội (để giám sát);
- Ban Dân nguyện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám
sát);
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Bộ Tư pháp (để phối hợp);
- Bộ Công an (để phối hợp);
- Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|
Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
COUNCIL OF
JUSTICES
THE SUPREME PEOPLE’S COURT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
|
No.
06/2019/NQ-HDTP
|
Hanoi, October
01, 2019
|
RESOLUTION GUIDING
THE APPLICATION OF A NUMBER OF REGULATIONS OF ARTICLES 141,142,143,144,145, 146
AND 147 OF THE CRIMINAL CODE AND SETTLEMENT OF CASES OF SEXUAL EXPLOITATION AND
ABUSE OF PERSONS UNDER 18 COUNCIL OF JUSTICES OF THE SUPREME PEOPLE’S COURT Pursuant to the Law on Organization of People’s
Courts dated November 24, 2014; For the purposes of proper and consistent
application of a number of regulations of Articles 141,142,143,144,145, 146 and
147 of the Criminal Code and settlement of cases of sexual exploitation and abuse
of persons under 18; At the request of the Director of the Supreme
People’s Procuracy and the Minister of Justice, HEREBY RESOLVES: Article 1. Scope ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. Definitions 1. “sexual
exploitation or abuse of persons under 16” means using violence,
threatening to use violence, forcing, persuading or enticing a person under 16
to participate in sexual activities, including rape, sexual abuse, sexual
intercourse and molestation of a person under 16 and using a person under 16
for pornographic or prostituting purposes in any shape or form (e.g. sexual
exploitation or abuse committed with consent of a person under 13), via force
or promises of financial interests (money or property) or non-financial
interests (e.g. high grades, favorable evaluation, advancement opportunity,
etc.). 2. “reproductive
organ” means a male or female reproductive organ. The male reproductive
organ is the penis; the female reproductive organs include the vulva and
vagina. 3. “private part” means
the scrotum, mons pubis, anus, crotch, thighs, buttocks or breasts. 4. “other body part” means
any body part beside the reproductive organs and private parts (e.g. arm, leg,
mouth, tongue, nose, nape, neck, abdomen, etc.). 5. “sex aid” means an
item specifically manufactured for the purposes of sexual activities (e.g.
artificial penis, artificial vagina, etc.) or another object that is used for
sexual activities. Article 3. Crime determination
circumstances 1. “sexual intercourse” in Clause 1 Article
141, Clause 1 Article 142, Clause 1 Article 143, Clause 1 Article 144 and
Clause 1 Article 145 of the Criminal Code means the penetration of a male
reproductive organ into a female reproductive organ regardless of the depth of
penetration. Sexual intercourse with a person under 10 does not
necessarily involve penetration. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Insertion of a male reproductive organ into the
mouth or anus of another person; b) Insertion of one of the other body parts (e.g.
finger, toe, tongue, etc.) or a sex aid into a female reproductive organ or the
anus of another person. 3. “molestation” in Clause 1 Article 146 of the
Criminal Code means an act committed by a person against another person of
different or the same sex that involves direct or indirect physical contact via
clothing with a reproductive organ, private part or one of the other body parts
of a person under 16 that is sexual in nature but is not committed with the
intention to engage in sexual intercourse. To be specific: a) Using a reproductive organ or private part to
touch (e.g. groping, rubbing, etc.) a reproductive organ, private part or one
of the other body parts of a person under 16; b) Using one of the other body parts (e.g. finger,
toe, tongue, etc.) to touch (e.g. caressing, groping, squeezing, pinching,
kissing, licking, etc.) a reproductive organ or private part of a person under
16; c) Using a sex aid to touch (e.g. groping, rubbing,
etc.) a reproductive organ or private part of a person under 16; b) Enticing or forcing a person under 16 to use one
of their other body parts to touch (e.g. caressing, groping, squeezing,
pinching, kissing, licking, etc.) a private part of the offender or another
person; dd) Other acts that are sexual in nature but are
not committed with the intention to engage in sexual intercourse (e.g. kissing
the mouth, neck, ear, nape, etc. of a person under 16). 4. “pornographic performance” in Clause 1
Article 147 of the Criminal Code means using gestures, actions, words, writing,
symbols, pictures and sound to sexually stimulate a person under 16; exposing a
reproductive organ or private part, completely or partially undressing or
committing other acts that imitate sexual activities (including sexual
intercourse, masturbation and other sexual activities) in any shape or form. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. “participate in a
pornographic performance or watch a pornographic performance” in Clause 1
Article 147 of the Criminal Code include: a) Giving a pornographic performance to a
person under 16 or enticing a person under 16 to participate in a pornographic
performance; b) Showing a pornographic performance involving a
person under 16; c) Enticing, persuading or forcing a person under
16 to photograph or record their pornographic performance and distributing such
photo or video; d) Enticing, persuading and forcing a person under
16 to undress completely and live stream; dd) Showing pornographic contents involving a
person under 16 or running simulation of a person under 16 (animated works or
digitally-created characters); e) Description of human reproductive organs and
private parts, excluding the cases provided for in Clause 2 Article 5 herein; g) Other forms of pornographic performances or watching
of pornographic performances. 7. “take advantage of the
victim’s defenselessness” in Clause 1 Article 141 and Clause 1 Article 142
of the Criminal Code means the offender takes advantage of one of the following
situations to engage in sexual intercourse or other sexual activities with the
victim: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) The victim partially or completely loses
awareness or control over their acts (e.g. the victim is under influence of
alcohol, sleeping pills, anesthetics, narcotic substances, tranquilizers or
other stimulants, is mentally incapacitated or suffers from another disease,
etc. leading to partial or complete loss of awareness or control over their
acts). 8. “otherwise” in
Clause 1 Article 141 and Clause 1 Article 142 of the Criminal Code refers to
situations in which the offence involves actions such as poisoning the victim;
drugging the victim with sleeping pills, anesthetics, alcohol or other strong
stimulants that make the victim loses awareness or control over their acts to
engage in sexual intercourse or other sexual activities; promising to allow the
victim to graduate, attend school, participate in an overseas performance or
competition to engage in sexual intercourse or other sexual activities. 9. “non-consensual” in
Clause 1 Article 141 and Point a Clause 1 Article 142 of the Criminal Code
refers to situations in which the victim does not consent or is unable to
consent to the offender’s deliberate act of sexual intercourse, or is
indifferent towards such act. 10. “care-dependent” in
Clause 1 Article 143 and Clause 1 Article 144 of the Criminal Code means a
person who is financially dependent on the offender (e.g. the victim is under
the offender’s care; the offender provides living expenses to the victim; etc.)
or mentally, professionally, educationally or religiously dependent on the
offender (e.g. the victim works for the offender; the offender is the victim’s
homeroom teacher or subject teacher; etc.). 11. “person in extreme
need” in Clause 1 Article 143 and Clause 1 Article 144 of the Criminal Code
means a person who is in an extremely difficult or urgent situation that cannot
be relieved without the assistance of another person (e.g. lack of money to
treat a fatal disease; lack of money to pay for ransom for child; etc.). Article 4. Penalty
determination circumstances 1. The offence is “of an
incestuous nature” in Point e Clause 2 Article 141, Point a Clause 2
Article 142, Point d Clause 2 Article 143 and Point a Clause 2 Article 144 of
the Criminal Code means the offence is committed against: a) a person related to the offender by
consanguinity, blood sibling or half-sibling; or b) the offender’s aunt, uncle, niece or nephew; or ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 d) the offender’s step-child or step-parent; or dd) the offender’s daughter-in-law, son-in-law or
parent-in-law. 2. The offence is “committed
more than once” in Point c Clause 2 Article 141, Point dd Clause 2 Article
142, Point b Clause 2 Article 143, Point d Clause 2 Article 144, Point a Clause
2 Article 145, Point b Clause 2 Article 146 and Point b Clause 2 Article 147 of
the Criminal Code means the offender has committed the offence more than once
but has yet to face a criminal prosecution and the prescriptive period for
criminal prosecution remains effective. 3. The rape is “committed
by more than one person against one person” in Point c Clause 2 Article 141
and Point b Clause 3 Article 142 of the Criminal Code means the case where 02
or more people rape 01 person, including the case where 02 or more people
discuss and reach an agreement on taking turns to rape 01 person but, due to
reasons not intended by the offenders, only 01 person successfully commits the
rape. The rape is not “committed by more than one
person against one person” if 02 or more people jointly aid and abet 01
person to commit it. This case is considered as complicity. 4. The sexual abuse is “committed
by more than one person against one person” in Point a Clause 2 Article 143
and Point a Clause 3 Article 144 of the Criminal Code means the case where 02
or more people sexually abuse 01 person, including the case where 02 or more
people discuss and reach an agreement on taking turns to sexually abuse 01
person but, due to reasons not intended by the offenders, only 01 person
successfully commits the sexual abuse. The sexual abuse is not “committed by more than
one person against one person” if 02 or more people jointly aid and abet 01
person to commit it. This case is considered as complicity. Article 5. Exemption from
criminal prosecution 1. The following cases are
exempted from criminal prosecution according to regulations of Article 146 of
the Criminal Code: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) A health professional; or a person providing
emergency aid or first aid to an injured person touches a reproductive organ, a
private part or one of the other body parts of a person under 16 without sexual
intention (e.g. a doctor examining or treating a patient; emergency aid or
first aid provided to an injured person, a drowning victim, etc.). 2. Criminal prosecution as
prescribed in Article 147 of the Criminal Code is exempted for the cases where
an educator or a health professional describes a human reproductive organ or
private part for the purposes of education and medical examination, treatment
and care. Article 6. Principles of
prosecution against sexual offenders 1. Comply with basic
principles of the criminal law and law on criminal procedures 2. Impose strict penalties for
violations against social norms and morals; abuse of position and power; abuse
of profession; and exploitation and abuse of persons under 13. 3. Impose additional penalties
of the highest level according to the Criminal Code and other relevant lawsoft.
If necessary, prohibit the assumption of positions or jobs relating to persons
under 16. Article 7. Organization of
settlement of a sexual exploitation or abuse case whose victim is under 18 1. Regarding the time limit for
settlement of a sexual exploitation or abuse case whose victim is under 18: a) Summary procedures shall be implemented for the
cases that satisfy the requirements prescribed in the law on criminal
procedures; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Regarding the hearing of a
sexual exploitation or abuse case whose victim is under 18, the Court shall: a) Conduct a secret trial and pronounce the
sentence publicly according to regulations of Article 327 of the Criminal
Procedure Code. When pronouncing the sentence, the trial panel shall read only
the ruling section of the sentence document; b) Assign a judge who possesses knowledge or
experience in settlement of cases related to persons under 18; c) The Judge shall adopt the workplace dress code
of the People’s Court, excluding the robe, when hearing the case; d) Hear the case in a friendly courtroom as
prescribed in the Circular No. 01/2017/TT-TANDTC dated July 28, 2017 and Circular
No. 02/2018/TT-TANDTC dated September 21, 2018 by the Chief Justice of the
Supreme People’s Court; dd) Ensure the participation of a representative,
guardian or person protecting the legitimate rights and interests of the person
under 18. 3. Regarding the hearing of a
sexual exploitation or abuse case whose victim is under 18, depending on
specific conditions and situations, the Court shall follow these instructions: a) Avoid summoning the victim if the case could be
settled via other measures (e.g. using the victim’s testimony from the
investigation or prosecution stage; inviting the victim to the Court or another
lawful location to give a testimony in writing or have the testimony recorded
by a sound recorder, camcorder, etc.). b) If the victim has to be summoned to the hearing,
the Court shall assist the victim in becoming acquainted with the Court's
environment and the proceedings; and provide a separate room and electronic
devices (e.g. microphone, loudspeaker, television, camera, etc.) to protect the
victim’s mental state when they give a testimony or participate in the hearing;
if a separate room could not be arranged, the victim may be seated in the
courtroom and separated from the defendant by a screen, and the distance
between the trial panel and the victim shall not exceed 03 meters. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 d) Use a diagram or model of the human body with
its parts numbered for the victim to identify the body parts involved in the
offence. dd) Any question from the defendant to the victim
must be transferred to the defense counsel or trial panel and be asked by such
defense counsel or trial panel. 4. Regarding the hearing of a
sexual exploitation or abuse case whose victim is under 18, the Court shall
not: a) Request the victim to describe the crime in
details; b) Ask any question that is of a criticizing,
threatening, shaming or offending nature to the victim; c) Permit conversation between the victim and the
defendant in the hearing; d) Identify the body part(s) involved in the
offence by asking the victim to directly point at the body part(s) of
themselves or another person; dd) Permit the defendant to directly question the victim; e) Force the victim to stand in the hearing; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. The Court shall consider
and request competent authorities and persons to implement appropriate protective
measures according to regulations of Chapter XXXIV of the Criminal Procedure
Code at the request of the victim, the victim’s family or a competent
authority/organization to protect the life, health, honor, dignity, belongings
and other legitimate rights and interests of the victim and/or the victim’s
family. 6. Other regulations of
Chapter XXVIII of the Criminal Procedure Code; guidelines in the Circular No.
02/2018/TT-TANDTC dated September 21, 2018 by the Chief Justice of the Supreme
People’s Court; Joint Circular No. 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLDTBXH
dated December 21, 2018 by the Supreme People’s Procuracy, Supreme People’s
Court, Ministry of Public Security, Ministry of Justice and Ministry of Labor,
War Invalids and Social Affairs and other relevant guiding documents shall be
complied with. Article 8. Effect 1. This Resolution was passed
by the Council of Justices of the Supreme People’s Court on September 20, 2019
and comes into effect from November 05, 2019. 2. If an offender has been
tried before the effective date of this Resolution according to previous
regulations and guidelines and a Court's effective conviction has been passed,
the Court’s judgment and ruling shall not be appealed according to this
Resolution through the reopening or cassation procedures. ON BEHALF OF
THE COUNCIL OF JUSTICES
THE CHIEF JUSTICE
Nguyen Hoa Binh
Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP ngày 01/10/2019 về hướng dẫn áp dụng quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
57.368
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|