Muốn thành lập công ty vận tải hàng hóa bằng tàu biển nhưng chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển thì phải làm sao?
- Muốn thành lập công ty vận tải hàng hóa bằng tàu biển nhưng chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển thì phải làm sao?
- Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế phải đáp ứng những điều kiện gì?
- Doanh nghiệp vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển thì có cần phải được ngân hàng bảo lãnh hay không?
Muốn thành lập công ty vận tải hàng hóa bằng tàu biển nhưng chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển thì phải làm sao?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 160/2016/NĐ-CP thì:
"1. Kinh doanh vận tải biển là việc sử dụng tàu biển để kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý."
Và tại Điều 4 Nghị định 160/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 147/2018/NĐ-CP quy định điều kiện chung về kinh doanh vận tải biển như sau:
Là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải biển được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây viết tắt là doanh nghiệp)."
Theo đó, phần nội dung "phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển" đã bị bãi bỏ theo quy định tại Nghị định 147. Ngoài ra, Nghị định 147 còn bãi bỏ thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển. Do đó, theo quy định hiện hành, bên anh không phải xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển.
Muốn thành lập công ty vận tải hàng hóa bằng tàu biển nhưng chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển thì phải làm sao?
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế phải đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 160/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 147/2018/NĐ-CP quy định điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế như sau:
"Ngoài quy định tại Điều 4 Nghị định này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện về tài chính: Phải có bảo lãnh theo quy định của pháp luật với mức tối thiểu là 05 (năm) tỷ Đồng Việt Nam hoặc mua bảo hiểm để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên theo quy định.
2. Điều kiện về tàu thuyền: Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải thiết lập hoặc thuê tổ chức bộ máy và nhân lực như sau:
a) Về tổ chức bộ máy, gồm: Bộ phận quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM Code); bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code);
b) Về nhân lực: Người được giao phụ trách lĩnh vực quản lý an toàn, an ninh hàng hải phải được đào tạo, huấn luyện và được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.”
Theo đó, nếu là doanh nghiệp vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển thì phải đáp ứng các điều kiện khác như tài chính, tàu thuyền, nhân lực...
Doanh nghiệp vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển thì có cần phải được ngân hàng bảo lãnh hay không?
Trước đây, tại Điều 6 Nghị định 160/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa như sau:
"1. Điều kiện về tổ chức bộ máy: Có bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển.
2. Điều kiện về tài chính: Phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên; mức bảo lãnh tối thiểu là 500 triệu đồng Việt Nam.
3. Điều kiện về tàu thuyền: Phải có tối thiểu 01 tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
4. Điều kiện về nhân lực
a) Người phụ trách bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế;
b) Thuyền viên làm việc trên tàu biển phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, tiêu chuẩn về sức khỏe và được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định. Thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, được cấp chứng chỉ chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định; đáp ứng các tiêu chuẩn về sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định."
Tuy nhiên, hiện nay quy định này đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 147/2018/NĐ-CP như sau:
"Ngoài quy định tại Điều 4 Nghị định này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa còn phải đáp ứng điều kiện sau đây:
Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.”
Như vậy, hiện nay doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa không cần phải có điều kiện về tài chính và được ngân hàng bảo lãnh nữa.
Như vậy, theo các quy định hiện hành không còn thủ tục xin cấp phép kinh doanh vận tải biển, tuy nhiên doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định và làm thủ tục thông báo bổ sung ngành nghề kinh doanh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?