Mức tính tiền chậm nộp tiền thuế bằng 0,03%/ngày có áp dụng trong mọi trường hợp chậm nộp tiền thuế?
Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày có áp dụng trong mọi trường hợp chậm nộp tiền thuế hay không?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 thì mức tính tiền chậm nộp tiền thuế được quy định là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Tuy nhiên, tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế như sau:
(1) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
(2) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
Và khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019.
Như vậy, có thể thấy, mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày không áp dụng đối với các trường hợp được miễn nộp tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng và trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định pháp luật.
Mức tính tiền chậm nộp tiền thuế bằng 0,03%/ngày có áp dụng trong mọi trường hợp chậm nộp tiền thuế? (Hình từ Internet)
Nộp tiền thuế online hay trực tiếp cho cơ quan thuế?
Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019 về địa điểm và hình thức nộp thuế như sau:
Địa điểm và hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
4. Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Xác định ngày đã nộp thuế
1. Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.
2. Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.
Đối chiếu với các quy định trên, có thể thấy người nộp thuế có thể nộp tiền thuế trực tiếp tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; tại Kho bạc Nhà nước; thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế hoặc có thể nộp tiền thuế online thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Được gia hạn nộp tiền thuế trong trường hợp nào?
Được gia hạn nộp tiền thuế trong trường hợp nào thì căn cứ Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định, cụ thể như sau:
(1) Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng, bao gồm:
+ Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
+ Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.
- Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
(2) Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản (1) được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?