Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu? Tổ chức được giao khu vực biển có quyền hạn như thế nào?

Tôi có câu hỏi là mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu? Tổ chức được giao khu vực biển có quyền hạn như thế nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Đồng Nai.

Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu?

Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2021/TT-BTNMT như sau:

Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển 6 hải lý và vùng biển liên vùng
1. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển 6 hải lý và vùng biển liên vùng
a) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm: 20.000 đồng/m3;
b) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ: 7.500.000 đồng/ha/năm;
c) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển: 7.500.000 đồng/ha/năm;
d) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện: 7.500.000 đồng/ha/năm;
đ) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá: 7.500.000 đồng/ha/năm;
e) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác: 7.500.000 đồng/ha/năm.
2. Đối với những hoạt động chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định trong từng trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/ha/năm và không cao hơn 7.500.000 đồng/ha/năm.

Như vậy, theo quy định trên thì mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý là 7.500.000 đồng/ha/năm.

khu vực biển để làm cảng biển

Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Tổ chức được giao khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý có quyền hạn như thế nào?

Tổ chức được giao khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý có quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 11/2021/NĐ-CP như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi được giao khu vực biển
1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có các quyền sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo Quyết định giao khu vực biển;
b) Được xem xét gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, trả lại khu vực biển;
c) Được sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật;
d) Được xem xét bồi thường khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi khu vực biển để sử dụng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, khởi kiện khi quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển bị xâm phạm;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức được giao khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý có quyền hạn như sau:

- Sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo Quyết định giao khu vực biển;

- Được xem xét gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, trả lại khu vực biển;

- Được sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật;

- Được xem xét bồi thường khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi khu vực biển để sử dụng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật;

- Khiếu nại, khởi kiện khi quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển bị xâm phạm;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Tổ chức được giao khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý có nghĩa vụ được quy định như thế nào?

Tổ chức được giao khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý có nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 11/2021/NĐ-CP như sau:

- Sử dụng khu vực biển được giao đúng mục đích, ranh giới, diện tích, độ sâu, độ cao, thời hạn được quy định trong Quyết định giao khu vực biển; không lấn, chiếm biển; không vi phạm quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Không được tiến hành hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; không gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường biển, hệ sinh thái biển; không làm ảnh hưởng, cản trở các hoạt động giao thông trên biển;

Không cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong vùng biển Việt Nam;

- Bảo vệ môi trường biển; báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển được giao định kỳ một năm một lần cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; không cung cấp thông tin về khu vực biển trái quy định của pháp luật;

- Thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật; chỉ được sử dụng khu vực biển sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định;

Trước khi tiến hành sử dụng khu vực biển phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để được bàn giao khu vực biển trên thực địa;

- Không được chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được giao trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

- Không được khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển;

- Chấp hành Quyết định thu hồi khu vực biển đã giao của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Khu vực biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hộ gia đình hết thời hạn được giao khu vực biển có được gia hạn tiếp theo quy định mới nhất không?
Pháp luật
Khu vực biển xác định để lấn biển đã có trong quy hoạch tỉnh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi khu vực biển thì tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có được bồi thường hay không?
Pháp luật
Tổ chức được giao khu vực biển nằm trong vùng biển 06 hải lý hủy hoại môi trường biển thì có bị thu hồi khu vực biển không?
Pháp luật
Tổ chức sử dụng khu vực biển nằm trong vùng biển 03 hải lý gây ô nhiễm môi trường biển thì có bị thu hồi khu vực biển không?
Pháp luật
Khu vực biển liên vùng là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển liên vùng cho tổ chức để thực hiện dự án đầu tư?
Pháp luật
Vùng biển 03 hải lý là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển nằm trong vùng biển 03 hải lý để nuôi trồng thủy sản?
Pháp luật
Vùng biển 06 hải lý là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển nằm trong vùng biển 06 hải lý cho tổ chức khai thác?
Pháp luật
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu? Tổ chức được giao khu vực biển có quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có phải nộp tiền sử dụng khu vực biển không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biển
626 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu vực biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào