Mức phạt về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như thế nào?

Xin chào Ban tư vấn THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, hãy cho tôi biết về mức phạt về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam theo pháp luật mối nhất quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc, xin cảm ơn!

Khái niệm về chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định pháp luật

Căn cứ khoản 19 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định: Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:

- Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;

- Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

- Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.

Mức phạt về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

Mức phạt về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

Mức phạt về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như thế nào?

Căn cứ khoản 1. 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định 156/2020/NĐ-CP về mức phạt vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như sau:

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

- Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.

- Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như thế nào?

Tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

- Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành. Tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; trường hợp chào bán, phát hành trái phiếu thì tiền lãi phát sinh từ tiền mua trái phiếu hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022)

- Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; trường hợp chào bán, phát hành trái phiếu thì tiền lãi phát sinh từ tiền mua trái phiếu hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022)

- Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được thực hiện theo trình tự nào?
Pháp luật
Văn bản sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cần có yêu cầu gì về hình thức?
Pháp luật
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng là bao lâu? Đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký phát hành cổ phần của công ty chứng khoán bao gồm những gì? Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
Pháp luật
Mức phạt về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có nhiệm vụ gì? Chào bán chứng khoán ra công chúng gồm những hình thức nào?
Pháp luật
Không sửa đổi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác thì bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực thì được phân phối chứng khoán trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng khi nào? Để chào bán chứng khoán ra công chúng cần những điều kiện gì?
Pháp luật
Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau chia, tách công ty bao gồm những điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,448 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào