Mức phạt hành chính về hành vi săn bắt thú rừng, động vật rừng quý hiếm là bao nhiêu? Đối với hành vi săn bắt thú rừng, động vật rừng quý hiếm trong trường hợp nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Cho anh xin văn bản pháp luật quy định xử phạt vi phạm khi buôn bán săn bắt thú rừng, động vật rừng quý hiếm. Danh mục thú rừng, động vật rừng quý hiếm được quy định tại đâu và có phân theo thành từng nhóm nào hay không? Đối với hành vi săn bắt thú rừng, động vật rừng quý hiếm trong trường hợp nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Tư vấn các vấn đề này giúp anh. Xin cảm ơn.

Mức phạt hành chính về hành vi săn bắt thú rừng, động vật rừng quý hiếm

Săn bắt thú rừng, động vật rừng quý hiếm có thể bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy vào giá trị và mức độ quý hiếm của động vật bị săn bắt mà có thể chia làm 2 trường hợp: bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo Điều 21 Nghị định 35/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 07/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp thì người vi phạm có thể bị xử phạt như sau:

"Hành vi săn, bắt, giết, nuôi, nhốt động vật rừng trái quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá dưới 5.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá dưới 3.000.000 đồng.
1a. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
..."

Như vậy, có tới 14 mức phạt hành chính đối với hành vi săn bắt, giết, nuôi, nhốt động vật rừng trái quy định của pháp luật. người nào có hành vi săn bắt trái phép động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm sẽ bị phạt ít nhất là 05 triệu đồng và nhiều nhất là 400 triệu đồng, tùy theo giá trị và loại động vật (động vật rừng thông thường hay động vật quý hiếm). Ngoài ra, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật, dụng cụ, công cụ vi phạm. Và buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường như là một biện pháp khắc phục hậu quả.

Mức phạt hành chính về hành vi săn bắt thú rừng, động vật rừng quý hiếm là bao nhiêu?

Mức phạt hành chính về hành vi săn bắt thú rừng, động vật rừng quý hiếm là bao nhiêu?

Khái quát cụ thể về động vật hoang dã và động vật nguy cấp, quý, hiếm

Trong đó, căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP quy định như sau:

- Động vật hoang dã quy định tại Điều 234 của Bộ luật Hình sự là các loài động vật rừng thông thường và các loài động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB theo quy định của Chính phủ hoặc Phụ lục II, Phụ lục III Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

- Động vật nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Điều 244 của Bộ luật Hình sự là các loài động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB theo quy định của Chính phủ hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

Truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi săn bắt thú rừng, động vật rừng quý hiếm

Người nào thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 234 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 57 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

"Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;

đ) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;

e) Vận chuyển, buôn bán qua biên giới;

g) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

h) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Tái phạm nguy hiểm.

..."

Như vậy, theo các quy định trên thì người nào có hành vi săn bắt trái phép thú rừng, động vật rừng quý hiếm thì tùy theo từng mức độ sẽ có các mức hình phạt khác nhau.

Động vật rừng quý hiếm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bướm phượng cánh chim chấm rời có là động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không? Và thuộc nhóm nào?
Pháp luật
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được quy định như thế nào? Kinh doanh online động vật rừng có bị cấm hay không?
Pháp luật
Tê tê java có phải là động vật rừng nguy cấp quý hiếm? Người vận chuyển 03 con tê tê java qua biên giới bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Rùa núi vàng có thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý hiếm không? Nếu có thì có được nuôi trong nhà không?
Pháp luật
Rắn hổ chúa có phải động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không? Nếu có thì ngâm rượu rắn hổ chúa có bị ở tù không?
Pháp luật
Chim Trĩ đỏ có phải là động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không? Chim Trĩ đỏ có phải xin cấp phép nuôi hay không?
Pháp luật
Săn bắt động vật rừng mà không nằm trong danh sách các loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thì có được hay không?
Pháp luật
Mẫu sổ theo dõi hoạt động nuôi động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm áp dụng cho cơ sở nuôi sinh trưởng là mẫu nào?
Pháp luật
Mức phạt hành chính về hành vi săn bắt thú rừng, động vật rừng quý hiếm là bao nhiêu? Đối với hành vi săn bắt thú rừng, động vật rừng quý hiếm trong trường hợp nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Có được phép nuôi chim đại bàng hay không? Đại bàng có phải động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Động vật rừng quý hiếm
30,826 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Động vật rừng quý hiếm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Động vật rừng quý hiếm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào