Mức lương hưu tháng 9/2023 được tính như thế nào? Sẽ truy lĩnh 02 tháng 7 và tháng 8 có đúng không?

Cho tôi hỏi: Mức lương hưu tháng 9/2023 được tính như thế nào? Sẽ truy lĩnh 02 tháng 7 và tháng 8 đúng có không? - Câu hỏi của anh Dũng (Bình Thuận).

Mức lương hưu tháng 9/2023 được tính như thế nào?

Ngày 29/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.

Theo đó, mức lương hưu từ ngày 01/7/2023 sẽ được điều chỉnh như sau:

Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, điều chỉnh như sau:
a) Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
b) Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 5 Nghị định 42/2023/NĐ-CP về hiệu lực thi hành thì quy định điều chỉnh mức lương hưu nêu trên có hiệu lực từ ngày 14/8/2023.

Do vậy, trong kỳ lương hưu tháng 7/2023 vẫn chưa áp dụng mức lương hưu mới. Thay vào đó, dự kiến từ tháng 09/2023, người hưởng lương hưu sẽ được tính theo mức lương hưu mới nêu trên.

>> XEM THÊM: Cách tính lương hưu tháng 8/2023

Mức lương hưu tháng 9/2023 được tính như thế nào? Sẽ truy lĩnh 02 tháng 7 và tháng 8 đúng có không?

Mức lương hưu tháng 9/2023 được tính như thế nào? Sẽ truy lĩnh 02 tháng 7 và tháng 8 đúng có không? (Hình từ Internet)

Lương hưu tháng 9 sẽ truy lĩnh 02 tháng 7 và tháng 8 đúng có không?

Như đã đề cập, vì mức lương hưu mới được chưa tính vào tháng 7/2023 nên trong tháng 9/2023, người hưởng lương hưu sẽ được truy lĩnh phần lương hưu chưa nhận.

Cụ thể, ngày 03/7/2023, BHXH TP Hồ Chí Minh cũng đã có Công văn 3094/BHXH-CD năm 2023 Tại đây hướng dẫn về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng.

Theo đó, Công văn đề cập:

...Khi BHXH Việt Nam điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng thì BHXH thành phố sẽ thực hiện truy trả phần chênh lệch từ tháng 7-2023 cho đến tháng được điều chỉnh.

Như vậy, dự kiến, trong kỳ nhận lương hưu tháng 9/2023, người hưởng lương hưu bên cạnh được áp dụng mức lương hưu mới mà cũng sẽ được truy lĩnh cho khoản chênh lệch của tháng 7, tháng 8.

Tuy nhiên, thời gian chi trả mức lương hưu mới và thời gian truy lĩnh phần chênh lệch lương hưu vẫn phải chờ hướng dẫn chính thức từ Cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Xem thêm: Chính thức chi trả mức lương hưu mới từ tháng 9 năm 2023

Đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu gồm những ai?

Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu được xác định như sau:

Đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2023, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
d) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
đ) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
h) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
i) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
2. Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng.

Như vậy, người được điều chỉnh tăng lương hưu sẽ bao gồm các đối tượng nêu trên.

Nghị định 42/2023/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ 14/8/2023.

Lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện hưởng lương hưu của lao động nữ là gì? Cách tính lương hưu khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như thế nào?
Pháp luật
Từ năm 2022, viên chức công tác tại trường chính trị tỉnh bao nhiêu tuổi mới được hưởng lương hưu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tham gia đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì có được phép nghỉ việc chờ hưởng lương hưu theo quy định không?
Pháp luật
Năm 2023, đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu? Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu?
Pháp luật
Cách tính lương hưu năm 2024? Mức hưởng lương hưu năm 2024? Mức trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu năm 2024?
Pháp luật
Có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được không? Nếu được thì làm giấy ủy quyền như thế nào?
Pháp luật
Người lao động khi về hưu có được hưởng lương hưu khi tham gia bảo hiểm xã hội không liên tục không?
Pháp luật
Cán bộ xã, phường, thị trấn là gì? Tăng mức lương hưu lần 2 sau khi áp dụng tăng 15% đối với cán bộ xã, phường, thị trấn?
Pháp luật
Từ tháng 10/2024 điều chỉnh lương hưu sẽ được báo cáo cấp có thẩm quyền mở rộng phạm vi sử dụng nguồn tích lũy cải cách tiền lương để chi trả?
Pháp luật
Lương hưu có tiếp tục tăng vào 01/7/2025 không? Thời điểm hưởng lương hưu từ 1/07/2025 quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lương hưu
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
74,473 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lương hưu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào