Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng?

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng? Lịch chi trả trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp? Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như nào theo quy định?

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng?

Căn cứu Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...

Theo quy định nêu trên thì cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ 01/7/2024 như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = (Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp) x 60%

- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa đối với lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP tăng mức lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng. Do đó, lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là: 2.340.000 x 5= 11.700.000 đồng/1 tháng.

- Đối với người lao động hưởng lương theo mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

 mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng

Do đó, người lao động hưởng lương theo mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 có mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là:

Vùng I: 4.960.000 x 5= 24.800.000 đồng/tháng

Vùng II: 4.410.000 x 5= 22.050.000 đồng/tháng

Vùng III: 3.860.000 x 5= 19.300.000 đồng/tháng

Vùng IV: 3.450.000 x 5= 17.250.000 đồng/tháng

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng?

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng? (Hình từ Internet)

Lịch chi trả bảo hiểm thất nghiệp? Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như nào?

Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp như sau:

Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày, trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.
Ví dụ 4: Ông Cao Văn D được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 05 tháng, từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/5/2022. Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau:
Tháng hưởng thứ nhất là từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/01/2022; Tháng hưởng thứ hai là từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 28/02/2022; Tháng hưởng thứ ba là từ ngày 01/3/2022 đến hết ngày 31/3/2022; Tháng hưởng thứ tư là từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 30/4/2022; Tháng hưởng thứ năm là từ ngày 01/5/2022 đến hết ngày 31/5/2022.
...

Theo đó, Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch.

Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm 2013 đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày, trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.

Cũng theo quy định trên thì lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp được xác định như sau:

- Tháng đầu tiên: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

- Từ tháng thứ 2 trở đi: Trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày thứ 07 của tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Trường hợp lịch chi trả bảo hiểm thất nghiệp trùng với ngày nghỉ thì thời hạn chi trả được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Thời gian trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

- Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;

- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Bảo hiểm thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Bảo hiểm thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng?
Pháp luật
Mẫu sổ chi tiết chi bảo hiểm thất nghiệp là mẫu nào? Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những chế độ nào?
Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 1 7 2024 là bao nhiêu? Lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp 2024 như thế nào?
Pháp luật
Viên chức có phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp không? Trường hợp viên chức đã về hưu nhưng vẫn tiếp tục đi làm công việc khác thì có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian nghỉ chế độ thai sản không? Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng đồng thời bảo hiểm y tế hay không?
Pháp luật
Bảo hiểm thất nghiệp có bảo đảm chia sẻ rủi ro không? Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ bao lâu thì phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động đúng hay không?
Pháp luật
Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó có được tính cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo không?
Pháp luật
Bảo hiểm thất nghiệp có hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động không?
Pháp luật
Bảo hiểm thất nghiệp có hỗ trợ học nghề hay không? Nếu có thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm thất nghiệp
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
44 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào