Môn Giáo dục công dân hiện nay có còn được đánh giá bằng điểm số kết hợp với đánh giá bằng nhận xét hay không?

Môn Giáo dục công dân hiện nay theo Thông tư 22 mới thì có còn được đánh giá bằng điểm số kết hợp với đánh giá bằng nhận xét nữa hay không? - Câu hỏi của chị Dương (Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh).

Hiện nay môn Giáo dục công dân có còn được đánh giá bằng điểm số kết hợp với đánh giá bằng nhận xét hay không?

Trước đây tại điểm b khoản 1 Điều 6 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định như sau:

Hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kỳ, cả năm học
1. Hình thức đánh giá:
a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:
- Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:
+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;
+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b) Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối với môn Giáo dục công dân:
- Đánh giá bằng cho điểm kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với từng chủ đề thuộc môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong mỗi học kỳ, cả năm học.
Kết quả nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của học sinh không ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo viên môn Giáo dục công dân theo dõi, đánh giá, ghi trong học bạ và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm sau mỗi học kỳ tham khảo khi xếp loại hạnh kiểm.
...

Tuy nhiên kể từ ngày 11/10/2020 khi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT thì việc đánh giá bằng điểm số kết hợp với đánh giá bằng nhận xét không chỉ được áp dụng riêng đối với môn Giáo dục công dân nữa mà sẽ áp dụng cho các môn học còn lại trừ Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.

Và hiện nay tại thời điểm Thông tư 22 có hiệu lực thì việc đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học sau: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Tuy nhiên cũng cần lưu ý về lộ trình áp dụng của Thông tư 22 chứ không áp dụng đồng loạt. Cụ thể:

- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.

- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.

- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.

- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.

Môn Giáo dục công dân hiện nay có còn được đánh giá bằng điểm số kết hợp với đánh giá bằng nhận xét hay không?

Môn Giáo dục công dân hiện nay có còn được đánh giá bằng điểm số kết hợp với đánh giá bằng nhận xét hay không? (Hình từ Internet)

Việc đánh giá bằng điểm số kết hợp với đánh giá bằng nhận xét thì thì sẽ tính điểm trung bình môn học kì ra sao?

Theo Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định:

Đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Kết quả học tập của học sinh theo môn học
...

Việc đánh giá bằng điểm số kết hợp với đánh giá bằng nhận xét thì thì sẽ tính điểm trung bình môn học kì sẽ theo công thức nêu trên.

Nếu môn Giáo dục công dân đánh giá bằng điểm số kết hợp với đánh giá bằng nhận xét sẽ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập của học sinh?

Theo Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định:

Đánh giá kết quả học tập của học sinh
...
2. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
a) Mức Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
b) Mức Khá:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
c) Mức Đạt:
- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
d) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
3. Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập
Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức đánh giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Theo đó, kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

Tùy thuộc vào mỗi mức mà những môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số sẽ yêu cầu ĐTBmhk, ĐTBmcn khác nhau.

Điểm trung bình
Xếp loại học lực
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cách xếp loại học lực cấp 1, cấp 2, cấp 3 năm học 2023-2024 mà học sinh và giáo viên cần nắm rõ?
Pháp luật
Đánh giá, xếp loại học lực của học sinh THPT năm học 2023-2024 theo quy định mới nhất có bao nhiêu mức?
Pháp luật
Hướng dẫn xếp loại học sinh cấp 3 năm 2024? Đánh giá xếp loại học sinh THPT mới nhất năm học 2023-2024 ra sao?
Pháp luật
Điều kiện xếp loại học sinh giỏi, xuất sắc cấp 1, cấp 2, cấp 3 chi tiết áp dụng đến năm học 2024-2025?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính điểm trung bình học kỳ I năm học 2023-2024 cho học sinh, giáo viên như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính điểm trung bình cả năm 2024 cho học sinh chính xác, nhanh chóng như thế nào?
Pháp luật
Học sinh trung học phổ thông muốn xếp loại học lực giỏi phải có đủ các tiêu chuẩn nào? Tiêu chuẩn để xếp loại hạnh kiểm tốt là gì?
Pháp luật
Cách tính điểm trung bình môn cả năm với học sinh lớp 8 được thực hiện như thế nào? Kết quả học tập trong cả năm học của học sinh lớp 8 được đánh giá theo bao nhiêu mức?
Pháp luật
Năm 2023, cách xếp loại học lực tiểu học được thực hiện như thế nào? Có mấy loại học lực được đánh giá, xếp loại?
Pháp luật
Hướng dẫn cách xếp loại học lực theo thang điểm hệ 4 và thang điểm hệ 10 theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điểm trung bình
6,313 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điểm trung bình Xếp loại học lực
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào