Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành mới nhất là Mẫu nào? Tải về ở đâu?
Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành mới nhất là Mẫu nào? Tải về ở đâu?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 67/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Ban hành kèm theo Nghị định này các biểu mẫu
1. Mẫu M01a thay thế mẫu số M01 ban hành kèm theo Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành.
2. Mẫu M02a thay thế mẫu số M02 ban hành kèm theo Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng, giấy thông hành.
3. Mẫu M03a thay thế mẫu số M03 ban hành kèm theo Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
4. Mẫu M04 thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành.
5. Mẫu M05 thông báo về việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành.
Theo đó, Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành là Mẫu số M04 được ban hành kèm theo Nghị định 67/2024/NĐ-CP quy định như sau:
'
Tải về Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành mới nhất tại đây.
Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất giấy thông hành mới nhất là Mẫu nào? Tải về ở đâu? (Hình từ Internet)
Trường hợp mất giấy thông hành ở trong nước thì người bị mất giấy thông hành cần phải thực hiện những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 76/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP và điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất
1. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo mẫu M02a ban hành kèm theo Nghị định này cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã nơi thuận lợi hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất giấy thông hành có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn trình báo mất giấy thông hành, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo đến cơ quan cấp giấy thông hành để hủy giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.
3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu có trách nhiệm tiếp nhận trình báo của người bị mất giấy thông hành ở nước ngoài và cấp giấy chứng nhận nhập cảnh theo Mẫu M03 ban hành kèm theo Nghị định này cho người bị mất giấy thông hành.
...
Theo đó, nếu trong trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo mẫu M02a ban hành kèm theo Nghị định 67/2024/NĐ-CP cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã nơi thuận lợi hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an. Tải
Ngoài ra, trong trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất giấy thông hành có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
Lưu ý:
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn trình báo mất giấy thông hành, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo đến cơ quan cấp giấy thông hành để hủy giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 76/2020/NĐ-CP.
Phạm vi sử dụng của giấy thông hành được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định về phạm vi sử dụng của giấy thông hành như sau:
- Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh biên giới đối diện của Campuchia tiếp giáp Việt Nam.
- Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh biên giới đối diện của Lào tiếp giáp Việt Nam.
- Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc có giá trị sử dụng trong phạm vi vùng biên giới đối diện của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?