Mẫu thông báo về việc bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang mới nhất được quy định như thế nào?

Em ơi cho anh hỏi: Em có mẫu thông báo về việc bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang mới nhất hiện nay không em! Có thì gửi qua mail giúp anh nhé! Cảm ơn em! Đây là câu hỏi của anh M.D đến từ Lai Châu.

Mẫu thông báo về việc bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang mới nhất được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Mẫu số 73 Danh mục biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định như sau:

Tải mẫu thông báo về việc bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang mới nhất năm 2023. Tải về

Hướng dẫn điền mẫu thông báo về việc bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang mới nhất năm 2023:

(1) Ghi rõ các trường hợp: bắt người phạm tội quả tang;

(2) Gia đình người bị bắt; UBND xã/phường/thị trấn nơi người bị bắt cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc cơ quan ngoại giao của Việt Nam. Trường hợp bắt người đang bị truy nã phải thông báo cho Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã;

(3) Giữ trong trường hợp khẩn cấp/tạm giữ/tạm giam.

bắt người

Bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang (Hình từ Internet)

Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang có những quyền gì?

Căn cứ theo Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:
a) Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
b) Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.
2. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật này.

Theo đó, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang có những quyền sau đây:

- Được nghe, nhận lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;

- Được biết lý do mình bị bắt;

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc bắt người.

Bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Bắt người phạm tội quả tang
1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Theo đó, bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang được thực hiện như sau:

- Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

- Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

- Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Bắt người phạm tội quả tang
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bắt người phạm tội quả tang được hiểu như thế nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang mới nhất được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có quyền lập biên bản bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang? Và có được phép bắt người phạm tội quả tang vào ban đêm hay không?
Pháp luật
Bất kỳ ai cũng được bắt người phạm tội quả tang có đúng không? Những việc cần làm ngay sau khi bắt người phạm tội quả tang là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bắt người phạm tội quả tang
2,370 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bắt người phạm tội quả tang

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bắt người phạm tội quả tang

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào