Mẫu thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Mẫu thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
- Thời hạn Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có ý kiến trả lời bằng văn bản cho tổ chức thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo là bao nhiêu ngày?
- Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo gồm những tài liệu nào?
Mẫu thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Mẫu thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo mới nhất hiện nay được quy định tại Mẫu số 5 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL như sau:
Tải mẫu thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo mới nhất hiện nay: TẠI ĐÂY.
Mẫu thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo mới nhất hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có ý kiến trả lời bằng văn bản cho tổ chức thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo là bao nhiêu ngày?
Thời hạn Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có ý kiến trả lời bằng văn bản cho tổ chức thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng qảng cáo là bao nhiêu ngày, thì theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL như sau:
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành ở địa phương xây dựng quy hoạch quảng cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn theo quy trình sau đây:
a) Trực tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo và băng-rôn;
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 29 của Luật quảng cáo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có giấy tiếp nhận hồ sơ gửi tổ chức, cá nhân (Mẫu số 3) và vào sổ tiếp nhận hồ sơ (Mẫu số 4);
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có ý kiến trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân thông báo sản phẩm quảng cáo. Trong trường hợp không đồng ý với các nội dung trong hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo của tổ chức, cá nhân, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải trả lời, nêu rõ lý do và yêu cầu nội dung cần chỉnh sửa;
d) Gửi nội dung văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo và văn bản yêu cầu chỉnh sửa (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện để phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn gửi về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (Cục Văn hoá cơ sở) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm với các nội dung sau đây:
a) Văn bản quản lý nhà nước về quảng cáo của địa phương đã ban hành;
b) Quy hoạch quảng cáo của địa phương, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch;
c) Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo có trụ sở trên địa bàn; số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo có chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại địa phương;
d) Số lượng, tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại địa phương;
đ) Số lượng hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo (cụ thể đối với từng phương tiện quảng cáo);
e) Các vi phạm về hoạt động quảng cáo và kết quả xử lý vi phạm trên địa bàn.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có ý kiến trả lời bằng văn bản cho tổ chức thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo là trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo gồm những tài liệu nào?
Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo gồm những tài liệu được quy định tại Điều 29 Luật Quảng cáo 2013 như sau:
Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
1. Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo.
3. Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
4. Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội.
5. Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức.
6. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn.
7. Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.
8. Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo gồm những tài liệu được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?
- Mục tiêu của giáo dục đại học là gì? Phát triển giáo dục đại học nhằm mục đích gì theo quy định?