Mẫu Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam mới nhất hiện nay? Sổ này phải được đóng dấu giáp lai như thế nào?
- Mẫu Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam mới nhất hiện nay như thế nào?
- Việc in, sử dụng mẫu Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam được quy định như thế nào?
- Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam phải được đóng dấu giáp lai như thế nào?
- Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam được lưu trữ trong bao lâu?
Mẫu Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam mới nhất hiện nay như thế nào?
Mẫu Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam mới nhất hiện nay sử dụng theo mẫu TP/QT-2020-SCGXNCQTVN quy định tại Điều 3 Thông tư 02/2020/TT-BTP như sau:
Tải về mẫu Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam mới nhất tại đây.
Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam (Hình từ Internet)
Việc in, sử dụng mẫu Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam được quy định như thế nào?
Việc in, sử dụng mẫu Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2020/TT-BTP như sau:
In, sử dụng mẫu sổ quốc tịch, mẫu giấy tờ về quốc tịch
1. Mẫu sổ quốc tịch, mẫu giấy tờ về quốc tịch ban hành theo Danh mục tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ giải quyết các việc về quốc tịch được truy cập, tự in để sử dụng.
2. Người có yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch (sau đây gọi chung là người có yêu cầu) truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để in và sử dụng các mẫu Đơn, Bản khai lý lịch, Tờ khai. Trường hợp người có yêu cầu không thể tự in thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ có trách nhiệm in và phát miễn phí cho người có yêu cầu.
Theo quy định trên, mẫu Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ giải quyết các việc về quốc tịch được truy cập, tự in để sử dụng.
Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam phải được đóng dấu giáp lai như thế nào?
Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam phải được đóng dấu giáp lai theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 02/2020/TT-BTP như sau:
Nguyên tắc sử dụng Sổ quốc tịch
1. Công chức làm công tác quốc tịch của Sở Tư pháp, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác quốc tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Công chức làm công tác quốc tịch) phải tự mình ghi vào Sổ quốc tịch. Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; không sử dụng nhiều loại màu mực trong một sổ, không dùng mực đỏ.
Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin để in Sổ quốc tịch trên máy thì phải in bằng loại mực tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu.
Trong trường hợp thụ lý, giải quyết các việc về quốc tịch theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức làm công tác tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận “Một cửa” là người ghi vào Sổ thụ lý hồ sơ các việc về quốc tịch.
2. Sổ quốc tịch phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng ngay từ khi mở sổ. Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống. Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin thì định kỳ hàng năm phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối.
3. Sổ thụ lý hồ sơ các việc về quốc tịch (Mẫu TP/QT-2020-STLHSQT) được sử dụng để ghi chung các việc xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Theo đó, Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng ngay từ khi mở sổ. Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống.
Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin thì định kỳ hàng năm phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối.
Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; không sử dụng nhiều loại màu mực trong một sổ, không dùng mực đỏ.
Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam được lưu trữ trong bao lâu?
Việc lưu trữ Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 02/2020/TT-BTP như sau:
Thống kê số việc đã thụ lý, giải quyết trong năm; lưu trữ Sổ quốc tịch
1. Khi hết năm, người đã ghi vào sổ quốc tịch phải thống kê rõ tổng số trường hợp đã ghi vào sổ trong một năm; trường hợp sử dụng nhiều sổ trong một năm thì phải ghi tổng số quyển và số trường hợp đã ghi; ký, ghi rõ họ, tên và báo cáo người đứng đầu cơ quan ký xác nhận, đóng dấu.
2. Sổ quốc tịch phải được lưu trữ vĩnh viễn, bảo quản theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Như vậy, Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam phải được lưu trữ vĩnh viễn, bảo quản theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người yêu cầu cấp dưỡng khởi kiện thì có phải được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí hay không?
- Tranh chấp lao động tập thể về quyền là gì? Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền?
- Bị vu khống trộm cắp tài sản xử lý như thế nào? Vu khống người khác trộm cắp tài sản có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Giáng sinh ngày mấy tháng mấy? Lễ Giáng sinh là lễ lớn ở Việt Nam? Công dân có những quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo nào?
- Hội đồng thẩm định thanh lý rừng trồng hoạt động theo chế độ gì? Thành phần tham gia xác minh, kiểm tra hiện trường thanh lý rừng trồng?