Mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định như thế nào? Hướng dẫn sử dụng mẫu?

Mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định như thế nào? Hướng dẫn sử dụng mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú? - câu hỏi của anh K.P (Hậu Giang).

Mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định như thế nào?

Theo Điều 383 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

Theo quy định tại Danh mục 33 biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP, cụ thể:

Mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú hiện nay là Mẫu số 28-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP.

Dưới đây là hình ảnh mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú:

Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

TẢI VỀ mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú mới nhất 2023

Hướng dẫn sử dụng mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú?

Hướng dẫn sử dụng mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú được quy định tại Mẫu số 28-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:

(1) Ghi tên Tòa án ra thông báo tìm kiếm; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ; Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).

(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2018/QĐ-TA).

(3) Tùy từng trường hợp mà ghi các điều luật tương ứng của Bộ luật Dân sự.

(4) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ 2 ghi năm thụ lý việc dân sự.

(5) Nếu người làm đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là cá nhân thì ghi họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn yêu cầu).

(6) Ghi họ tên, ngày tháng năm sinh hoặc tuổi của người cần thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú.

(7), (8), (9) và (12) Ghi họ tên của người vắng mặt tại nơi cư trú.

(10) Ghi tên và địa chỉ trụ sở của Ủy ban nhân dân nơi người bị thông báo tìm kiếm cư trú trước khi biệt tích.

(11) Trường hợp có yêu cầu áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú và được chấp nhận thì ghi quyết định của Tòa án về việc giao quản lý tài sản, nghĩa vụ và quyền của người quản lý tài sản theo quy định tại Điều 65, Điều 66 và Điều 67 Bộ luật Dân sự. Trường hợp không có yêu cầu áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú thì ghi “không có yêu cầu”.

(13) Nếu người yêu cầu có người đại diện hợp pháp thì ghi họ tên người đại diện hợp pháp của họ.

Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

Mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định như thế nào? Hướng dẫn sử dụng mẫu? (Hình từ Internet)

Chi phí cho việc thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do ai chịu?

Theo Điều 385 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như sau:

Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.

Căn cứ trên quy định trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.

Người vắng mặt tại nơi cư trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định như thế nào? Hướng dẫn sử dụng mẫu?
Pháp luật
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung gì? Người nào có quyền yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú? Người vắng mặt tại nơi cư trú nhiều năm thì giải quyết như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người vắng mặt tại nơi cư trú
1,236 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người vắng mặt tại nơi cư trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người vắng mặt tại nơi cư trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào