Mẫu quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng do Ủy ban nhân dân ban hành là mẫu nào?
Mẫu quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng do Ủy ban nhân dân ban hành là mẫu nào?
Mẫu quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng do Ủy ban nhân dân ban hành là Mẫu TP-CC-16 được ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BTP.
Tải về Mẫu quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng do Ủy ban nhân dân ban hành.
Lưu ý: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng, Văn phòng công chứng hợp nhất phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động, Quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng và giấy đăng ký hành nghề của các công chứng viên.
Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 29/2015/NĐ-CP về hợp nhất Văn phòng công chứng:
Theo đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng.
Lưu ý: trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ngoài ra, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp nhất văn phòng công chứng hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 29/2015/NĐ-CP, Sở Tư pháp lấy ý kiến của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên (ở những nơi đã thành lập), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng.
Trong đó, bộ hồ sơ hợp nhất văn phòng công chứng do các văn phòng công chứng hợp nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Công chứng 2014 nộp bao gồm các tài liệu sau:
- Hợp đồng hợp nhất Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau:
+ Tên, địa chỉ trụ sở của các Văn phòng công chứng được hợp nhất;
+ Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng hợp nhất;
+ Thời gian thực hiện hợp nhất;
+ Phương án chuyển tài sản của các Văn phòng công chứng được hợp nhất sang Văn phòng công chứng hợp nhất;
+ Phương án sử dụng lao động của Văn phòng công chứng hợp nhất;
+ Việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các Văn phòng công chứng được hợp nhất và các nội dung khác có liên quan.
Mỗi Văn phòng công chứng hợp nhất cử một công chứng viên hợp danh làm đại diện để ký kết hợp đồng hợp nhất;
- Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 (ba) năm gần nhất đã được kiểm toán của các Văn phòng công chứng được hợp nhất tính đến ngày đề nghị hợp nhất;
- Biên bản kiểm kê các hồ sơ công chứng và biên bản kiểm kê tài sản hiện có của các Văn phòng công chứng được hợp nhất;
- Danh sách các công chứng viên hợp danh và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại các Văn phòng công chứng được hợp nhất;
- Quyết định cho phép thành lập và giấy đăng ký hoạt động của các Văn phòng công chứng được hợp nhất.
Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng là bao lâu? (Hình từ Internet)
Văn phòng công chứng hợp nhất có phải đăng báo nội dung đăng ký hoạt động không?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 29/2015/NĐ-CP về hợp nhất Văn phòng công chứng:
Hợp nhất Văn phòng công chứng
...
6. Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hợp nhất thực hiện theo quy định tại Điều 25, 26 của Luật Công chứng.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 26 Luật Công chứng 2014 về đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng như sau:
Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
b) Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.
2. Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải thực hiện việc đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng hợp nhất phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
- Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
- Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng;
- Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có bao nhiêu loại mã OTP theo Thông tư 50/2024? Đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking phải công bố những thông tin gì?
- Công văn 316-CV/ĐĐTLĐ sắp xếp tổ chức bộ máy liên đoàn lao động tỉnh, thành phố ra sao? Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam là ngày nào?
- Mẫu 2b Bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ khi nào nộp? Xếp loại đảng viên cuối năm theo Hướng dẫn 25 gồm bao nhiêu mức?
- Tổng hợp Luật và văn bản hướng dẫn về Đấu thầu qua mạng mới nhất? Lộ trình đấu thầu qua mạng như thế nào?
- Mẫu tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở theo Nghị định 154/2024 thế nào?