Mẫu phiếu chuyển hồ sơ cán bộ, công chức là mẫu nào? Tải về mẫu phiếu chuyển hồ sơ cán bộ, công chức?
Mẫu phiếu chuyển hồ sơ cán bộ, công chức là mẫu nào? Tải về mẫu phiếu chuyển hồ sơ cán bộ, công chức?
Mẫu phiếu chuyển hồ sơ cán bộ, công chức là Mẫu 03b-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-BNV.
>> Tải về Mẫu phiếu chuyển hồ sơ cán bộ, công chức
*Lưu ý: Mẫu 03b-BNV/2007 được ban hành kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-BNV áp dụng quản lý công tác hồ sơ đối với cán bộ, công chức trong phạm vi cả nước.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về cán bộ như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 khoản 1 Điều 1 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về công chức như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Mẫu phiếu chuyển hồ sơ cán bộ, công chức là mẫu nào? Tải về mẫu phiếu chuyển hồ sơ cán bộ, công chức? (Hình từ Internet)
Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức trong trường hợp nào?
Việc quản lý hồ sơ cán bộ công chức được quy định tại Điều 69 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:
Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý. Hồ sơ cán bộ, công chức phải có đầy đủ tài liệu theo quy định, bảo đảm chính xác diễn biến, quá trình công tác của cán bộ, công chức.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
Việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức đúng không?
Quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức được quy định tại Điều 83 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:
Quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
Việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức.
Theo đó, việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức.
Lưu ý:
Cán bộ xã, phường, thị trấn được tăng mức lương hưu lần 2 sau khi áp dụng tăng 15% trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP như sau:
Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Theo đó, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh tăng mức lương hưu lên 15% nhưng mức hưởng vẫn thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm.
Cụ thể, cán bộ xã, phường, thị trấn được điều chỉnh tăng mức lương hưu lần 2 sau khi áp dụng tăng 15% như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cấp lại chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng do chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp như thế nào?
- Thi công xây dựng biệt phủ không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Tạm ngừng nhập khẩu là gì? Biện pháp tạm ngừng nhập khẩu sẽ bị bãi bỏ trong trường hợp như thế nào?
- Đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạng E HSDT theo quy trình 02 có ưu đãi không? Đánh giá E HSDT theo quy trình 02 được áp dụng khi nào?
- Tư cách pháp nhân có phải nằm trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất hay không?