Mẫu mới nhất quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử? Hướng dẫn cách viết mẫu?

Mẫu mới nhất quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử? Hướng dẫn cách viết mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử như thế nào?

Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử?

Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử mới nhất hiện nay được quy định là Mẫu số 11-HC ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP.

Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử có dạng như sau:

Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử

TẢI VỀ Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử

Mẫu mới nhất quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử? Hướng dẫn cách viết mẫu?

Mẫu mới nhất quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử? Hướng dẫn cách viết mẫu? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn cách viết mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử?

Căn cứ Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP, mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử được hướng dẫn viết như sau:

(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (Ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).

(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án

(ví dụ: Số 02/2017/QĐST-HC).

(3) Ghi cụ thể lý do của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 141 của Luật TTHC (ví dụ: xét thấy người khởi kiện là cá nhân đã chết mà chưa có cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ trong tố tụng của cá nhân đó quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật TTHC).

(4) Ghi số ký hiệu thụ lý vụ án và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ:

Số 50/2017/TLST-HC ngày 12 tháng 6 năm 2017).

(5) Ghi trích yếu vụ án (ví dụ: “Về khiếu kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng”).

(6) và (8) Nếu người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, thì ghi họ tên và địa chỉ của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở cơ quan, tổ chức đó.

(7) Nếu người bị kiện là người có thẩm quyền thì ghi chức danh của người bị khởi kiện (ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh A); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó.

(9) Phần cuối cùng của Quyết định cần phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử (Quyết định này phải lưu vào hồ sơ vụ án); Quyết định gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp thì cần ghi như sau:

Nơi nhận:

- Ghi theo quy định tại khoản 2 Điều 145 của Luật TTHC;

- Lưu hồ sơ vụ án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

ThẨm phán - ChỦ tỌA phiên Tòa

(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa trong quá trình xét xử vụ án hành chính khi có căn cứ nào?

Căn cứ quy định tại Điều 187 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:

- Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;

- Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;

- Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;

- Cần phải báo cáo với Chánh án Tòa án có thẩm quyền để đề nghị, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 111 Luật Tố tụng hành chính 2015;

- Các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại;

- Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại quy định tại khoản 4 Điều 185 Luật Tố tụng hành chính 2015.

Lưu ý:

- Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không được quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa, nếu lý do để tạm ngừng phiên tòa không còn.

- Hết thời hạn này, nếu lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục, Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

37 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào