Mẫu giấy ủy quyền của giám đốc về việc triệu tập và chủ trì cuộc họp xử lý kỷ luật lao động? Tải về file word?

Ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu? Mẫu giấy ủy quyền của giám đốc về việc triệu tập và chủ trì cuộc họp xử lý kỷ luật lao động? Tải về file word? Kỷ luật lao động là gì? Ủy quyền xử lý kỷ luật lao động có được không?

Ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu?

Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.

Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:

- Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;

- Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;

- Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Mẫu giấy ủy quyền của giám đốc về việc triệu tập và chủ trì cuộc họp xử lý kỷ luật lao động? Tải về file word?

Mẫu giấy ủy quyền của giám đốc về việc triệu tập và chủ trì cuộc họp xử lý kỷ luật lao động? Tải về file word? (Hình từ Internet)

Mẫu giấy ủy quyền của giám đốc về việc triệu tập và chủ trì cuộc họp xử lý kỷ luật lao động? Tải về file word?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 cùng các văn bản liên quan không quy định về mẫu giấy ủy quyền của giám đốc về việc triệu tập và chủ trì cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.

Do đó, người sử dụng lao động có thể tự soạn thảo mẫu giấy ủy quyền của giám đốc về việc triệu tập và chủ trì cuộc họp xử lý kỷ luật lao động nhưng phải đảm bảo về mặt hình thức và đầy đủ nội dung.

Có thể tham khảo mẫu dưới đây:

 Mẫu giấy ủy quyền của giám đốc về việc triệu tập và chủ trì cuộc họp xử lý kỷ luật lao động?

TẢI VỀ: Mẫu giấy ủy quyền của giám đốc về việc triệu tập và chủ trì cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.

Xem thêm: TẢI VỀ Mẫu quyết định xử lý kỷ luật lao động

Kỷ luật lao động là gì? Ủy quyền xử lý kỷ luật lao động có được không?

Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 thì kỷ luật lao động được định nghĩa là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.

Và theo điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định:

Nội quy lao động
...
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
...
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
...

Theo đó, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động:

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

Hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Theo đó, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động có bao gồm người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Do đó, nếu người sử dụng lao động muốn ủy quyền cho một người khác tiến hành xử lý kỷ luật lao động, việc này vẫn có thể thực hiện thông qua việc lập văn bản ủy quyền rõ ràng và cụ thể về quyền và trách nhiệm của người được ủy quyền.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật được quy định như sau:

(1) Xác định hành vi vi phạm

Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

(2) Thông báo cuộc họp xử lý kỷ luật lao động

Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:

- Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;

- Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.

Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp.

(3) Tiến hành họp xử lý kỷ luật

- Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

- Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

(4) Ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi quyết định xử lý kỷ luật

Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Bộ luật Lao động 2019, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
25 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào