Mẫu đơn mua cổ phần đối với tổ chức thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần?

Mẫu đơn mua cổ phần đối với tổ chức thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần? Việc phối hợp cấp giấy phép được quy định như thế nào theo Thông tư 56/2024/TT-NHNN?

Mẫu đơn mua cổ phần đối với tổ chức thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần?

Căn cứ theo tại Điều 12 Thông tư 56/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần
1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2. Danh sách các cổ đông sáng lập và dự kiến danh sách các cổ đông góp vốn thành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ của cổ đông góp vốn thành lập:
...
b) Đối với tổ chức:
(i) Đơn mua cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
(iii) Giấy phép thành lập hoặc văn bản tương đương;
(iv) Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đại diện vốn góp của tổ chức tại ngân hàng (đối với người không có quốc tịch Việt Nam);
(v) Điều lệ của tổ chức;
...

Theo đó, mẫu đơn mua cổ phần đối với tổ chức thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần là Mẫu phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư 56/2024/TT-NHNN có dạng như sau:

phụ lục số 10 Thông tư 56

Tải về Mẫu đơn mua cổ phần đối với tổ chức thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần

Mẫu đơn mua cổ phần đối với tổ chức thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần?

Mẫu đơn mua cổ phần đối với tổ chức thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần? (Hình từ Internet)

Khi lập Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần cần lưu ý những nguyên tắc gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 56/2024/TT-NHNN thì khi lập Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần cần lưu ý những nguyên tắc sau:

(1) Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải do Trưởng Ban trù bị ký và các văn bản lập theo các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 56/2024/TT-NHNN là bản gốc, các văn bản khác là bản sao có chứng thực, trừ trường hợp Thông tư 56/2024/TT-NHNN có quy định khác. Các văn bản do Trưởng Ban trù bị ký phải có tiêu đề “Ban trù bị thành lập và tên dự kiến ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.

Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài phải do người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng ký, trừ trường hợp Thông tư 56/2024/TT-NHNN có quy định khác.

(2) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại có phần được lập 01 bộ bằng tiếng Việt, trừ trường hợp Thông tư 56/2024/TT-NHNN có quy định khác.

(3) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài được lập thành 02 bộ (01 bộ bằng tiếng Việt và 01 bộ bằng tiếng Anh), trừ trường hợp Thông tư 56/2024/TT-NHNN có quy định khác, trong đó:

- Bộ hồ sơ tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ các tài liệu sau đây:

(i) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính gửi trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước;

(ii) Các báo cáo tài chính được lập trực tiếp bằng tiếng Anh;

- Các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam trừ bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật.

- Bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật;

- Các văn bản tiếng Việt là bản gốc (hoặc sao từ bản gốc tiếng Việt) được lập tại Việt Nam không cần phải dịch ra tiếng Anh.

(4) Trường hợp các giấy tờ là bản sao mà không phải là bản sao có chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu, người đối chiếu chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

(5) Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu.

Việc phối hợp cấp giấy phép được quy định như thế nào?

Theo khoản 15 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.

Và việc phối hợp cấp giấy phép được quy định cụ thể tại Điều 20 Thông tư 56/2024/TT-NHNN quy định hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài cụ thể như sau:

- Sau khi có văn bản xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của:

+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính của ngân hàng thương mại, trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài về địa điểm đặt trụ sở chính của ngân hàng thương mại, trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Bộ Công an về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại, Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Các tổ chức, cơ quan có liên quan (trong trường hợp cần thiết).

- Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở ý kiến của các cơ quan liên quan.

Ngân hàng thương mại cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn mua cổ phần đối với tổ chức thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần mới nhất theo Thông tư 56?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần là tổ chức phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 20/12/2024 như thế nào?
Pháp luật
Cổ đông phổ thông không được sử dụng nguồn vốn do ngân hàng thương mại cổ phần cấp tín dụng để thực hiện hoạt động nào?
Pháp luật
Cổ phần phổ thông của ngân hàng thương mại cổ phần có thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi không?
Pháp luật
Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần đã bán cho cổ đông đúng không?
Pháp luật
Ủy ban quản lý rủi ro của Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại cổ phần phải có tối thiểu bao nhiêu cổ đông? Được mua lại cổ phần của cổ đông trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại cổ phần có công ty con thì phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại cổ phần
0 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại cổ phần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng thương mại cổ phần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào