Mẫu đơn đề nghị xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt hiện nay đang sử dụng theo mẫu nào?
- Mẫu đơn đề nghị xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt hiện nay đang sử dụng theo mẫu nào?
- Có thể xóa Giấy chứng nhận đăng ký đối với phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích hay không?
- Quy trình xóa Giấy chứng nhận đăng ký đối với phương tiện giao thông đường sắt được thực hiện như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt hiện nay đang sử dụng theo mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt hiện nay đang sử dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/09/2023).
Trước đây, hồ sơ đề nghị xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt căn cứ theo Điều 7 Thông tư 21/2018/TT-BGTVT (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 13/2021/TT-BGTVT) (Hết hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:
Hồ sơ đề nghị thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký
1. Đơn đề nghị thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hợp pháp của phương tiện.
Theo đó, mẫu đơn đề nghị xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt hiện nay đang sử dụng theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2018/TT-BGTVT - TẢI VỀ
Mẫu đơn đề nghị xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt hiện nay đang sử dụng theo mẫu nào? (Hình từ Internet)
Có thể xóa Giấy chứng nhận đăng ký đối với phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích hay không?
Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt được căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/09/2023) sau đây:
Quy định chung
1. Các phương tiện nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước trước khi đưa vào khai thác, vận dụng trên đường sắt phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Chủ sở hữu phương tiện (sau đây gọi là chủ sở hữu) phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định tại Thông tư này trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật Đường sắt hoặc trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị hư hỏng hoặc bị mất.
3. Chủ sở hữu phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định tại Thông tư này trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Đường sắt.
4. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện được quy định tại Phụ lục I của Thông tư này. Đối với trường hợp cấp lại, trên Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện có thêm dòng chữ "Cấp lại lần 1, Cấp lại lần 2...".
Dẫn chiếu khoản 4 Điều 31 Luật Đường sắt 2017 quy định về chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt phải khai báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt để xóa đăng ký trong các trường hợp như sau:
Đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
...
4. Chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt phải khai báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt để xóa đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện giao thông đường sắt không còn sử dụng cho giao thông đường sắt;
b) Phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích, bị phá huỷ.
...
Như vậy, trong trường hợp phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích do thiên tai hoặc do sự cố tai nạn trong quá trình di chuyển thì có thể lập hồ sơ để nghị xóa Giấy chứng nhận đăng ký đối với phương tiện giao thông đường sắt.
Trước đây, trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt căn cứ theo Điều 4 Thông tư 21/2018/TT-BGTVT (Hết hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:
Quy định chung
1. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho những phương tiện được nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước trước khi đưa ra khai thác, vận dụng trên đường sắt theo đề nghị của chủ sở hữu.
2. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký mới thay cho Giấy chứng nhận đăng ký cũ cho phương tiện theo đề nghị của chủ sở hữu trong các trường hợp sau đây: Các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Luật Đường sắt; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký bị mất, bị hư hỏng.
3. Thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, xóa bỏ Giấy chứng nhận đăng ký trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 31 Luật Đường sắt.
...
Dẫn chiếu Điều 31 Luật Đường sắt 2017 quy định về việc đăng ký phương tiện giao thông đường sắt như sau:
Đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
...
3. Khi chuyển quyền sở hữu, chủ sở hữu mới của phương tiện giao thông đường sắt phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt theo tên chủ sở hữu mới.
4. Chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt phải khai báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt để xóa đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện giao thông đường sắt không còn sử dụng cho giao thông đường sắt;
b) Phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích, bị phá huỷ.
...
Như vậy, trong trường hợp phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích do thiên tai hoặc do sự cố tai nạn trong quá trình di chuyển thì có thể lập hồ sơ để nghị xóa Giấy chứng nhận đăng ký đối với phương tiện giao thông đường sắt.
Quy trình xóa Giấy chứng nhận đăng ký đối với phương tiện giao thông đường sắt được thực hiện như thế nào?
Quy trình xóa Giấy chứng nhận đăng ký đối với phương tiện giao thông đường sắt được thực hiện được căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/09/2023) sau đây:
Bước 01: Chủ sở hữu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/09/2023) theo một trong các hình thức:
- Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện (sau đây gọi là cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
- Nộp qua cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cổng dịch vụ công quốc gia;
- Nộp qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác.
Bước 02: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định của Thông tư này, trong vòng 01 ngày làm việc (nếu tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc cổng dịch vụ công quốc gia) hoặc 02 ngày làm việc (nếu tiếp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc các qua hình thức phù hợp khác) kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 03:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu về việc thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện.
Trường hợp chủ phương tiện đã nộp bản điện tử Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc cổng dịch vụ công quốc gia thì có trách nhiệm nộp lại bản gốc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trước đây, quy trình xóa Giấy chứng nhận đăng ký đối với phương tiện giao thông đường sắt được thực hiện theo Điều 8 Thông tư 21/2018/TT-BGTVT (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 13/2021/TT-BGTVT) (Hết hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:
Bước 1: Các hình thức nộp hồ sơ
Chủ sở hữu phương tiện nộp 01 bộ hồ sơ làm thủ tục đề nghị xóa Giấy chứng nhận đăng ký gửi đến Cục Đường sắt Việt Nam theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, qua môi trường mạng, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác.
Bước 2: Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
- Trường hợp nộp hồ sơ nộp trực tiếp
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cục Đường sắt Việt Nam kiểm tra hồ sơ theo quy định. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Cục Đường sắt Việt Nam hướng dẫn chủ sở hữu phương tiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trường hợp hồ sơ nộp qua môi trường mạng tại Cổng dịch vụ công của Bộ Giao thông vận tải địa chỉ website https://dichvucong.mt.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia về đăng ký
Chủ sở hữu phương tiện tiếp nhận thông tin về tiến trình xử lý hồ sơ đã gửi Cục Đường sắt Việt Nam qua: email, tin nhắn điện thoại, tài khoản của chủ sở hữu phương tiện trên Cổng dịch vụ công của Bộ Giao thông vận tải hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia.
Cục Đường sắt Việt Nam kiểm tra hồ sơ kê khai của chủ sở hữu phương tiện trên môi trường mạng. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ qua môi trường mạng, Cục Đường sắt Việt Nam hướng dẫn chủ sở hữu phương tiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trường hợp nhận được hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác. Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận được hồ sơ, Cục Đường sắt Việt Nam hướng dẫn chủ sở hữu phương tiện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Xóa giấy chứng nhận đăng ký
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được được hồ sơ theo quy định Cục Đường sắt Việt Nam có văn bản gửi chủ sở hữu phương tiện để thông báo kết quả thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký cho chủ sở hữu phương tiện biết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?