Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mới nhất là mẫu nào theo quy định? Tải mẫu tại đâu?

Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mới nhất là mẫu nào theo quy định? Tải mẫu tại đâu? Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công là bao nhiêu? Ai được miễn giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công?

Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mới nhất là mẫu nào theo quy định? Tải mẫu tại đâu?

Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mới nhất là Mẫu số 02 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mới nhất là mẫu nào theo quy định? Tải mẫu tại đâu?

TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mới nhất là mẫu nào theo quy định? Tải mẫu tại đâu?

Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mới nhất là mẫu nào theo quy định? Tải mẫu tại đâu? (Hình từ Internet)

Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công là bao nhiêu?

Giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công là bao nhiêu thì tại Điều 66 Nghị định 95/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

(1) Đối với nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì giá thuê nhà ở được xác định theo giá cho thuê nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại khoản (3).

(2) Đối với nhà ở được bố trí sử dụng từ trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại hoặc nhà ở không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì giá thuê nhà ở được áp dụng như giá thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công.

(3) Trên cơ sở bảng giá chuẩn quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP và giá thuê nhà ở đang được địa phương áp dụng trước ngày Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01/08/2024), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định giá cho thuê cụ thể đối với nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn, bảo đảm phù hợp với cấp đô thị, vị trí, tầng cao và điều kiện hạ tầng kỹ thuật của nhà ở cho thuê và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương tại thời điểm xác định giá thuê theo quy định của Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

+ Căn cứ vào thời gian đã sử dụng, mức độ hư hỏng, xuống cấp của nhà ở cho thuê, mức độ mà người thuê nhà đã đầu tư sửa chữa các hư hỏng của nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở nhưng mức giảm tối đa không được vượt quá 30% số tiền phải trả theo giá chuẩn quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

+ Trong trường hợp Nhà nước có điều chỉnh tiền lương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh lại giá thuê nhà ở tương ứng với tỷ lệ điều chỉnh của tiền lương.

Theo đó, tại Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP có quy định bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo, xây dựng lại như sau:

bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

Việc xác định cấp, hạng nhà ở thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

Ai được miễn giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công?

Đối tượng được miễn giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định tại Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, bao gồm:

(1) Người có công với cách mạng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo mức quy định của pháp luật;

(2) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

Theo đó, giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

- Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

- Trường hợp là người khuyết tật hoặc người cao tuổi thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;

- Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.

Lưu ý: Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công phải được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

- Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);

- Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc tài sản công thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;

- Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

- Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

174 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào