Mẫu đơn đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mới nhất hiện nay? Thủ tục đăng ký như thế nào?
Mẫu đơn đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mới nhất hiện nay như thế nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 26 Thông tư 05/2021/TT-BTP quy định như sau:
Các mẫu giấy tờ và sổ
...
5. Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân (Mẫu TP-LS-05);
Tải Mẫu đơn đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân.
Thủ tục đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 50 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định cụ thể:
Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Sở Tư pháp.
Hồ sơ gồm có:
a) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
b) Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
4. Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.
Như vậy, thủ tục đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân quy định như sau:
Thứ nhất: Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Sở Tư pháp.
Thứ hai: Hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân bao gồm:
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
- Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.
Thứ ba: Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
Thứ tư: Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Lưu ý: Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.
Đăng ký hành nghề luật sư (Hình từ Internet)
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Theo Điều 53 Luật Luật sư 2006 quy định về Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động như sau:
- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động được thực hiện dịch vụ pháp lý theo nội dung hợp đồng lao động đã giao kết với cơ quan, tổ chức.
- Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động, của cơ quan, tổ chức thuê luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng điểm đánh giá hồ sơ dự thầu?
- Thuốc gia truyền là gì? Bán thuốc gia truyền không được đăng ký cho người bệnh có vi phạm pháp luật hay không?
- Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh hoạt động dưới hình thức loại hình doanh nghiệp nào?
- Khi được ủy nhiệm chăm sóc người cao tuổi thì phải thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết?
- Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là bao nhiêu?