Mẫu biên bản họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động dành cho doanh nghiệp? Người ghi biên bản họp phải là ai?
Mẫu biên bản họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động dành cho doanh nghiệp?
Sa thải là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 124 Bộ luật Lao động 2019.
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật khác có liên quan không có quy định cụ thể về mẫu biên bản họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động.
Mẫu biên bản họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động sẽ do doanh nghiệp tự soạn thảo.
Hoặc doanh nghiệp có thể tham khảo mẫu biên bản họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động dưới đây:
Tải về Mẫu biên bản họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động dành cho doanh nghiệp
Mẫu biên bản họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động dành cho doanh nghiệp? Người ghi biên bản họp phải là ai? (Hình từ Internet)
Người ghi biên bản họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động bắt buộc phải là ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 về việc xử lý kỷ luật lao động như sau:
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
...
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng có quy định về việc lập biên bản cuộc họp như sau:
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
...
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
...
Như vậy, theo quy định chỉ nêu cần phải lập biên bản nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động chứ không quy định bắt buộc người nào thực hiện việc ghi biên bản.
Do đó, người ghi biên bản họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động có thể do doanh nghiệp chủ động điều phối, phân công thực hiện hoặc thực hiện theo quy chế xử lý kỷ luật
Doanh nghiệp chỉ được xử lý kỷ luật sa thải sa thải người lao động trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp chỉ được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động của công ty trong những trường hợp sau:
(1) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
(2) Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
(3) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động 2019;
(4) Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Đồng thời, theo khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
...
Theo đó, trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải thì đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hình thành trên cơ sở nào? Yêu cầu chức năng của hệ thống thông tin?
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng có phải được duy trì hoạt động liên tục hay không?
- Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc vào ngày nào? 08 yêu cầu quyết toán ngân sách nhà nước?
- Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng mới nhất là mẫu nào? Có được lập di chúc khi không có người làm chứng không?
- Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân thế nào? Lực lượng vũ trang nhân dân có bao gồm Quân đội nhân dân?