Mẫu biên bản cuộc họp thôn, tổ dân phố mới nhất theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP có dạng như thế nào?

Tôi muốn hỏi mẫu biên bản cuộc họp thôn, tổ dân phố mới nhất theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP có dạng như thế nào? - câu hỏi của anh M.C.K (Hải Phòng).

Mẫu biên bản cuộc họp thôn, tổ dân phố mới nhất theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP có dạng như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định mẫu biên bản cuộc họp thôn, tổ dân phố mới nhất như sau:

Tải mẫu biên bản cuộc họp thôn, tổ dân phố mới nhất: Tại đây

Mẫu biên bản cuộc họp thôn, tổ dân phố mới nhất theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP có dạng như thế nào?

Mẫu biên bản cuộc họp thôn, tổ dân phố mới nhất theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP có dạng như thế nào? (Hình từ Internet)

Biên bản cuộc họp thôn, tổ dân phố có phải gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định
...
5. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
....
d) Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với từng nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp. Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện bằng các hình thức văn bản: nghị quyết, biên bản cuộc họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư trong đó thể hiện rõ nội dung quyết định của cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Trường hợp cuộc họp bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì người trúng cử ra mắt cuộc họp. Nếu không xác định được người trúng cử thì nêu rõ lý do không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong biên bản cuộc họp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc tổ chức bầu lại.
Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua (theo Mẫu số 03 kèm theo Nghị định này) phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Theo như quy định trên, sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Biên bản cuộc họp thôn, tổ dân phố phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trong thời gian bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở năm 2022 quy định như sau:

Quyết định của cộng đồng dân cư
...
2. Quyết định của cộng đồng dân cư gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian cộng đồng dân cư bàn và quyết định;
b) Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia đình có mặt; số hộ gia đình không có người đại diện tham dự;
c) Nội dung cộng đồng dân cư bàn;
d) Hình thức cộng đồng dân cư quyết định;
đ) Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết quả biểu quyết trực tuyến của hộ gia đình;
e) Nội dung quyết định của cộng đồng dân cư;
g) Chữ ký của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố và 02 đại diện của các hộ gia đình.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày cộng đồng dân cư tổ chức họp biểu quyết hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu, biểu quyết trực tuyến, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Theo như quy định trên, Biên bản cuộc họp thôn, tổ dân phố phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày cộng đồng dân cư tổ chức họp biểu quyết hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng phiếu, biểu quyết trực tuyến, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua

Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
28,677 lượt xem
Tổ dân phố
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy trình và hồ sơ đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố
Pháp luật
Thôn, tổ dân phố có phải là một cấp hành chính không? Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố ra sao?
Pháp luật
Tổ dân phố có phải là một cấp hành chính hay không? Có bao nhiêu tiêu chuẩn để xem xét danh hiệu 'Tổ dân phố văn hóa' trong khu vực?
Pháp luật
Tổ chức của tổ dân phố được quy định như thế nào? Thành lập tổ dân phố mới cần phải có những điều kiện ra sao?
Pháp luật
Danh hiệu 'Thôn, tổ dân phố văn hóa' là gì? Mẫu quyết định tặng danh hiệu 'Thôn, tổ dân phố văn hóa' là mẫu nào?
Pháp luật
Nhà văn hóa khu phố là gì? Việc thành lập tổ dân phố mới đối với trường hợp có khó khăn trong công tác quản lý ở địa phương phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Mẫu Giấy mời họp tổ dân phố mới nhất có dạng như thế nào? Tải về mẫu Giấy mời họp tổ dân phố tại đâu?
Pháp luật
Khung tiêu chuẩn Xã, phường, thị trấn tiêu biểu mới nhất 2024 theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP mới?
Pháp luật
Khung tiêu chuẩn Thôn, tổ dân phố văn hóa mới nhất 2024? Khi nào không được xét tặng danh hiệu?
Pháp luật
Hồ sơ xét tặng danh hiệu Thôn, tổ dân phố văn hóa mới nhất 2024 gồm những gì theo Nghị định 86/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Trình tự tổ chức hội nghị định kỳ của thôn, tổ dân phố mới nhất theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ dân phố

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ dân phố

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào