Mẫu bài phát biểu chia tay CBCCVC nghỉ hưu sớm do chính sách tinh giản biên chế? Tham khảo mẫu?

Mẫu bài phát biểu chia tay CBCCVC nghỉ hưu sớm do chính sách tinh giản biên chế? Tham khảo mẫu? Theo Nghị định 29 cán bộ, công chức nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu? 06 nguyên tắc tinh giản biên chế được quy định như thế nào?

Mẫu bài phát biểu chia tay CBCCVC nghỉ hưu sớm do chính sách tinh giản biên chế? Tham khảo mẫu?

Cá nhân thuộc đối tượng nghỉ hưu sớm do chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước có thể tự soạn hoặc tham khảo mẫu dưới đây:

Kính thưa các đồng chí lãnh đạo,

Kính thưa các quý đồng nghiệp và các đồng chí nghỉ hưu sớm thân mến!

Hôm nay, trong không khí ấm áp và thân tình, chúng ta cùng nhau tổ chức buổi gặp mặt chia tay các đồng chí cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu sớm theo chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước.

Trước tiên, thay mặt lãnh đạo cơ quan/đơn vị, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến các đồng chí vì những đóng góp to lớn trong suốt quá trình công tác. Các đồng chí đã cống hiến hết mình vì sự phát triển của đơn vị, luôn giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, tận tụy với công việc và gắn bó với đồng nghiệp.

Quá trình tinh giản biên chế là một chính sách quan trọng, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của bộ máy tổ chức. Tuy nhiên, chúng tôi hiểu rằng, việc các đồng chí phải nghỉ hưu sớm là một sự thay đổi không nhỏ, cả về công việc lẫn cuộc sống. Điều đó càng làm chúng tôi trân trọng và biết ơn sự đồng lòng, chia sẻ của các đồng chí trong giai đoạn thực hiện chính sách này.

Chúng tôi hy vọng rằng, dù rời xa công việc hàng ngày, các đồng chí vẫn luôn mạnh khỏe, tiếp tục giữ gìn tinh thần lạc quan, đồng thời đóng góp ý kiến, kinh nghiệm của mình để giúp đơn vị ngày càng phát triển. Cánh cửa của cơ quan/đơn vị luôn rộng mở để chào đón các đồng chí bất kỳ lúc nào.

Một lần nữa, thay mặt toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan/đơn vị, xin kính chúc các đồng chí cùng gia đình luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong những dự định sắp tới.

Xin trân trọng cảm ơn và chúc các đồng chí mọi điều tốt đẹp nhất!

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về cán bộ như sau:

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Mẫu bài phát biểu chia tay CBCCVC nghỉ hưu sớm do chính sách tinh giản biên chế? Tham khảo mẫu?

Mẫu bài phát biểu chia tay CBCCVC nghỉ hưu sớm do chính sách tinh giản biên chế? Tham khảo mẫu? (Hình từ Internet)

Theo Nghị định 29 cán bộ, công chức nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu?

Cán bộ, công chức nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu được quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(1) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

(2) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019).

(3) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

(4) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên)

(5) Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

06 nguyên tắc tinh giản biên chế được quy định như thế nào?

06 nguyên tắc tinh giản biên chế được quy định tại Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP cụ thể như sau:

(1) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

(2) Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

(3) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

(4) Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

(5) Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

(6) Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.

Tinh giản biên chế
Nghỉ hưu sớm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
CBCCVC hưởng chế độ tinh giản biên chế trước 1 1 2025 thì không áp dụng Nghị định 178 và Nghị định 177 trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cán bộ, công chức nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu? Tổng thời gian tính trợ cấp nghỉ hưu sớm?
Pháp luật
Người đứng đầu trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế có trách nhiệm như thế nào theo Nghị định 29?
Pháp luật
Tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế được xác định như thế nào? Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế?
Pháp luật
Chế độ tinh giản biên chế dành cho cán bộ, công chức, viên chức thôi việc theo Nghị định 29 là gì?
Pháp luật
Công chức viên chức đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được thực hiện tinh giản biên chế không?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định thời gian hưởng trợ cấp tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29?
Pháp luật
Cách viết mẫu đơn xin tự nguyện tinh giản biên chế? Nguyên tắc chi trả chế độ chính sách tinh giản biên chế là gì?
Pháp luật
Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại thì phải có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Thời gian CBCCVC cấp huyện và cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính nghỉ là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế
0 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế Nghỉ hưu sớm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ hưu sớm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào