Lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của chủ thuê bao thì doanh nghiệp viễn thông bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc lưu bản sao của khóa bí mật. Cho tôi hỏi lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của chủ thuê bao thì doanh nghiệp viễn thông bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh Trí Trung ở Đồng Nai.

Lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của chủ thuê bao thì doanh nghiệp viễn thông bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại khoản 4, điểm b khoản 7 Điều 107 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động như sau:

Vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động
...
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của thuê bao xin cấp chứng thư số.
...
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này.

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...

Theo đó, doanh nghiệp viễn thông lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của chủ thuê bao có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Đồng thời doanh nghiệp vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm.

Khóa bí mật của thuê bao

Khóa bí mật của thuê bao (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt doanh nghiệp viễn thông lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của chủ thuê bao không?

Theo khoản 2 Điều 115 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo quy định trên, doanh nghiệp viễn thông lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của chủ thuê bao có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 40.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt doanh nghiệp này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp viễn thông lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của chủ thuê bao là bao lâu?

Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là 01 năm trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định này có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp viễn thông lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của chủ thuê bao là 01 năm.

Doanh nghiệp viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính mà không thông báo cho cơ quan cấp phép bị xử phạt hành chính thế nào?
Pháp luật
Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng thì doanh nghiệp viễn thông bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm trình phương án giá cước dịch vụ viễn thông cho cơ quan nhà nước nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin, số liệu viễn thông không đúng thời hạn quy định thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông không gia hạn chứng thư số của thuê bao khi nhận được yêu cầu gia hạn thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của chủ thuê bao thì doanh nghiệp viễn thông bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông không cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc cấp chứng thư số thì bị xử phạt thế nào?
Đề xuất quy định về quản lý cạnh tranh và hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông của doanh nghiệp?
Đề xuất quy định về quản lý cạnh tranh và hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông của doanh nghiệp viễn thông?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông bao gồm những loại hình doanh nghiệp nào? Có những quyền và nghĩa vụ gì theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Giá cước kết nối dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về của doanh nghiệp viễn thông là bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp viễn thông
664 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp viễn thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: