Lũ lụt là gì? Phân loại lũ thế nào và mùa lũ thuộc các khu vực sông trên cả nước được quy định ra sao?

Lũ lụt là gì? Phân loại lũ thế nào và mùa lũ thuộc các khu vực sông trên cả nước được quy định ra sao? Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ lụt gây ra được phân thành bao nhiêu cấp? Chế độ truyền phát tin về lũ lụt được quy định như thế nào? cây hỏi của anh N (Hà Nội).

Lũ lụt là gì? Phân loại lũ thế nào và mùa lũ thuộc các khu vực sông trên cả nước được quy định ra sao?

Lũ lụt được giải thích tại Điều 5 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
25. Lũ là hiện tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống, trong đó:
a) Lũ lịch sử là lũ có đỉnh lũ cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc do điều tra khảo sát được;
b) Lũ đặc biệt lớn là lũ có đỉnh lũ cao hiếm thấy trong thời kỳ quan trắc;
c) Lũ bất thường là lũ xuất hiện trước hoặc sau mùa lũ quy định tại khoản 27 Điều này hoặc lũ được hình thành do mưa lớn xảy ra trong phạm vi nhỏ, hồ chứa xả nước, do vỡ đập, tràn đập, vỡ đê, tràn đê.
...

Theo đó, lũ lụt được hiểu là là hiện tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống, trong đó:

- Lũ lịch sử là lũ có đỉnh lũ cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc do điều tra khảo sát được;

- Lũ đặc biệt lớn là lũ có đỉnh lũ cao hiếm thấy trong thời kỳ quan trắc;

- Lũ bất thường là lũ xuất hiện trước hoặc sau mùa lũ quy định tại khoản 27 Điều này hoặc lũ được hình thành do mưa lớn xảy ra trong phạm vi nhỏ, hồ chứa xả nước, do vỡ đập, tràn đập, vỡ đê, tràn đê.

Cũng theo khoản 27 Điều này, mùa lũ thuộc các sông trên phạm vi cả nước được đề cập như sau:

- Trên các sông thuộc Bắc Bộ, từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 31 tháng 10;

- Trên các sông từ tỉnh Thanh Hóa đến tỉnh Hà Tĩnh, từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30 tháng 11;

- Trên các sông từ tỉnh Quảng Bỉnh đến tỉnh Ninh Thuận, từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12;

- Trên các sông thuộc tỉnh Bình Thuận, các tỉnh thuộc Nam Bộ và Tây Nguyên, từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 30 tháng 11.

Lũ lụt là gì? Phân loại lũ thế nào và mùa lũ thuộc các khu vực sông trên cả nước được quy định ra sao?

Lũ lụt là gì? Phân loại lũ thế nào và mùa lũ thuộc các khu vực sông trên cả nước được quy định ra sao? (hình từ internet)

Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ lụt gây ra được phân thành bao nhiêu cấp?

Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ lụt gây ra được quy định tại Điều 45 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg như sau:

Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt
1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 gồm các trường hợp sau:
a) Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới báo động 2 tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 1, khu vực 2, khu vực 3 trên một lưu vực sông;
b) Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 1 trên một lưu vực sông.
2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 gồm các trường hợp sau:
a) Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới báo động 2 tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 4 trên một lưu vực sông;
b) Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 2, khu vực 3 trên một lưu vực sông;
c) Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 3 đến dưới báo động 3 cộng 1,0 m tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 1, khu vực 2 trên một lưu vực sông;
d) Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới báo động 3 tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 1 hoặc mực nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới báo động 2 tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 2, khu vực 3 trên nhiều lưu vực sông.
3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3 gồm các trường hợp sau:
a) Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 cộng 0,3 m tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 4;
b) Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 3 trở lên tại các trạm thủy văn thuộc khu Vực 3;
c) Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 3 cộng 1,0 m trở lên tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 1, khu vực 2;
d) Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới báo động 2 tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 4 hoặc mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 3 hoặc mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 cộng 1,0 m tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 2 hoặc mực nước lũ cao từ báo động 3 đến dưới báo động 3 cộng 1,0 m tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 1 trên nhiều lưu vực sông.
4. Rủi ro thiên tai cấp độ 4 xảy ra khi dự báo mực nước lũ cao từ báo động 3 cộng 0,3 m đến lũ lịch sử tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 4.
5. Rủi ro thiên tai cấp độ 5 xảy ra khi dự báo mực nước lũ cao vượt lũ lịch sử tại các trạm thủy văn thuộc khu vực 4.
...

Như vậy, có tổng cộng 05 cấp độ rủi ro thiên tai do lũ lụt gây ra, thấp nhất là cấp độ 1 và cao nhất là cấp độ 5.

Chế độ truyền phát tin về lũ lụt được quy định như thế nào?

Chế độ truyền phát tin về lũ lụt được quy định tại Điều 36 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg, cụ thể như sau:

Chế độ truyền phát tin về áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
1. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam
a) Khi nhận được Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông, Tin bão gần Biển Đông, Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông, Tin bão trên Biển Đông, Tin cảnh báo lũ và Tin lũ, tổ chức phát tin 02 giờ một lần vào đầu giờ, liên tục cả ngày và đêm trên các kênh phát sóng của Đài; trường hợp chưa nhận được tin mới thì tiếp tục phát lại tin cũ gần nhất;
b) Khi nhận được Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp, Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, Tin bão khẩn cấp, Tin bão trên đất liền và Tin lũ khẩn cấp, tổ chức phát ngay 02 lần liên tiếp, sau đó mỗi giờ phát lại một lần vào đầu giờ, liên tục cả ngày và đêm trên các kênh phát sóng của Đài cho đến khi nhận được tin mới, hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian phát tin của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Khi phát lại tin cũ, phải nhắc lại thời điểm ban hành bản tin.
2. Đối với Đài Truyền hình Việt Nam
a) Khi nhận được Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông, Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông, Tin bão gần Biển Đông, Tin bão trên Biển Đông, Tin cảnh báo lũ và Tin lũ, tổ chức phát tin vào các chương trình thời sự gần nhất trên các kênh của Đài và sau 03 giờ phát lại một lần cho đến khi có tin mới hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian phát tin của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Khi nhận được Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp, Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, Tin bão khẩn cấp, Tin bão trên đất liền, Tin lũ khẩn cấp, tổ chức phát ngay trên các kênh của Đài và sau 02 giờ phát lại một lần cho đến khi có tin mới hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian phát tin của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Tổng cục Khí tượng Thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Khi phát lại tin cũ, phải nhắc lại thời điểm ban hành bản tin;
d) Khi phát tin về thiên tai, yêu cầu đưa đầy đủ, chính xác nội dung thông tin, phải chạy hàng chữ trên màn hình tóm tắt những nội dung cơ bản của bản tin.
3. Đối với Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam
a) Ứng với mỗi loại hình thiên tai, mức độ rủi ro, phạm vi ảnh hưởng, đối tượng được cảnh báo, Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam sẽ thực hiện truyền phát tin trên các phương thức, kênh tần số vô tuyến điện với tần suất thích hợp;
b) Khi nhận được Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông, Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông, Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp, Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền, Tin bão gần Biển Đông, Tin bão trên Biển Đông, Tin bão bão khẩn cấp và Tin bão trên đất liền, Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam sẽ truyền phát tin với tần suất trung bình như sau:
- Truyền phát bằng điện thoại vô tuyến với tần suất 16 phiên/01 bản tin nguồn nhận được.
- Truyền phát bằng điện văn vô tuyến với tần suất 02 phiên/01 bản tin nguồn nhận được.
c) Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam sẽ phát liên tục trong ngày đến khi bản tin nguồn nhận được không còn hiệu lực.

Như vậy, truyền phát tin về lũ lụt được thực hiện thông qua các kênh sau:

(1) Đài Tiếng nói Việt Nam;

(2) Đài Truyền hình Việt Nam;

(3) Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam

Rủi ro thiên tai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sạt lở đất là gì? Sạt lở đất có phải thiên tai hay không? Người dân bị ảnh hưởng bởi sạt lở đất hư hại khu đất trồng cây ăn quả thì có được Nhà nước hỗ trợ gì hay không?
Pháp luật
Sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán là gì? Tin cảnh báo sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ban hành khi nào?
Pháp luật
Nắng nóng kéo dài thì có được xem là thiên tai hay không? Nắng nóng kéo dài được chia theo mấy cấp độ rủi ro?
Pháp luật
Sương muối là gì? Bản tin dự báo, cảnh báo rét hại, sương muối gồm những nội dung nào theo quy định?
Pháp luật
Việc hỗ trợ người nuôi gia súc, gia cầm bị thiệt hại trong đợt rét đậm, rét hại kéo dài ở miền Bắc hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Lũ lịch sử là gì? Dự báo mực nước lũ cao vượt lũ lịch sử phải xếp vào rủi ro thiên tai cấp độ 5 khi nào?
Pháp luật
Nội dung tin dự báo nắng nóng bao gồm những thông tin gì? Nắng nóng là hiện tượng thời tiết như thế nào?
Pháp luật
Sương mù là hiện tượng gì? Việc thực hiện phương án cảnh báo sương mù được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bão là gì? Việc ban hành bản tin dự báo, cảnh báo bão, sóng lớn, nước dâng do bão được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tin dự báo gió mạnh trên biển, sóng lớn, nước dâng do gió mạnh trên biển mỗi ngày ban hành bao nhiêu bản tin?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Rủi ro thiên tai
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
3,831 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Rủi ro thiên tai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào