Lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân và Nhà nước trên không gian mạng sẽ bị xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân và Nhà nước bị xử phạt ra sao? - Chị Vân đến từ An Nhơn thắc mắc.

Quyền tự do dân chủ được quy định như thế nào?

Tại Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định về quyền tự do dân chủ như sau:

Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.

Như vậy, quyền tự do dân chủ của công dân được hợp pháp hóa tại Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tuy nhiên việc tự do ngôn luận dù là ở trong cuộc sống hay trên không gian mạng cũng phải nằm trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, bất kể cá nhân tổ chức nào cũng không được lợi dụng quyền tự do ngôn luận xâm hại đến người khác, điều đó được quy định tại các hành vi nghiêm cấm của các văn bản pháp luật nước ta.

Hình phạt cho tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân và Nhà nước trên không gian mạng như thế nào?

Lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân và Nhà nước trên không gian mạng sẽ bị xử lý như thế nào?

Quy định về tự do ngôn luận trên mạng xã hội như thế nào?

Tại Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 cũng quy định về xử lý thông tin trên không gian mạng như sau:

Phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
1. Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
a) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước;
c) Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.
2. Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng bao gồm:
a) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân;
b) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự.
3. Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:
a) Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm:
a) Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác;
b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán.
5. Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
6. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
7. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại các điểm h, i và l khoản 1 Điều 5 của Luật này để xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
9. Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Như vậy, mọi hành vi phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung không đúng pháp luật phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật

Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội như sau:

Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

Tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân và Nhà nước có bị xử lý hình sự?

Theo Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân như sau:

Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Như vậy, hình phạt cao nhất cho tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân và Nhà nước gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội là 07 năm tù theo quy định.

Quyền tự do dân chủ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người dùng quyền tự do ngôn luận bịa đặt thông tin gây hoang mang nhân dân trên mạng xã hội thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tự do ngôn luận là gì? Người lợi dụng quyền tự do ngôn luận xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác trên facebook bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Bộ luật Hình sự quy định như thế nào về tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của người khác?
Pháp luật
Lợi dụng quyền tự do ngôn luận để xúc phạm người khác trên mạng xã hội thì có bị phạt tù không?
Pháp luật
Quyền tự do ngôn luận là gì? Lợi dụng quyền tự do ngôn luận xâm phạm lợi ích của người khác sẽ bị xử lý hình sự thế nào?
Pháp luật
Pháp luật quy định mức xử phạt nào dành cho tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích người khác?
Pháp luật
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của người khác có thể bị phạt tù lên đến 07 năm tù đúng không?
Pháp luật
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân là gì? Mức phạt đối với tội này như thế nào?
Pháp luật
Lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân và Nhà nước trên không gian mạng sẽ bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền tự do dân chủ
10,790 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền tự do dân chủ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền tự do dân chủ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào