Lập trình viên trong thời gian thử việc có được hưởng 100% mức lương của vị trí tuyển dụng không?
- Lập trình viên trong thời gian thử việc có được hưởng 100% mức lương của vị trí tuyển dụng không?
- Lập trình viên khi có bắt buộc ký hợp đồng lao động sau khi kết thúc thời gian thử việc không?
- Viên chức ngành Công nghệ thông tin hạng 1 phải có chứng chỉ gì?
- Viên chức Công nghệ thông tin hạng 1 có hệ số lương bao nhiêu?
Lập trình viên trong thời gian thử việc có được hưởng 100% mức lương của vị trí tuyển dụng không?
Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:
Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Theo đó, tiền lương của lập trình viên khi thử việc do hai bên giữa lập trình viên và người sử dụng lao động thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, tiền lương của lập trình viên khi thử việc có thể được nhận 100% lương của công việc đó nếu như người sử dụng đồng ý và thỏa thuận với lập trình viên.
Lập trình viên trong thời gian thử việc có được hưởng 100% mức lương của vị trí tuyển dụng không? (Hình từ Internet)
Lập trình viên khi có bắt buộc ký hợp đồng lao động sau khi kết thúc thời gian thử việc không?
Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:
Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Theo đó, trường hợp lập trình viên thử việc không đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Như vậy, lập trình viên khi kết thúc thời gian thử việc người lao động không bắt buộc phải ký kết hợp đồng lao động.
Ngoài ra, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Viên chức ngành Công nghệ thông tin hạng 1 phải có chứng chỉ gì?
Tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT có quy định như sau:
Công nghệ thông tin hạng I - Mã số V.11.06.12
...
2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Am hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin;
b) Thành thạo nghiệp vụ chuyên ngành; am hiểu tình hình và xu thế phát triển của ngành công nghệ thông tin trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu, cập nhật, ứng dụng công nghệ, nền tảng và tiêu chuẩn mới trong hoạt động nghề nghiệp;
c) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ và thuyết trình các vấn đề được giao tham mưu, đề xuất;
đ) Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số (đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các ngành đào tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
...
Theo đó, viên chức Công nghệ thông tin hạng 1 phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
Viên chức Công nghệ thông tin hạng 1 có hệ số lương bao nhiêu?
Tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT có quy định như sau:
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:
a) Chức danh công nghệ thông tin hạng I, an toàn thông tin hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) có 6 bậc, từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Chức danh công nghệ thông tin hạng II, an toàn thông tin hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) có 8 bậc, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Chức danh công nghệ thông tin hạng III, an toàn thông tin hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 có 9 bậc, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
d) Chức danh công nghệ thông tin hạng IV, an toàn thông tin hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B có 12 bậc, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu chức danh nghề nghiệp hạng IV thì được xếp vào bậc 2; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của chức danh nghề nghiệp hạng IV.
...
Theo đó, viên chức Công nghệ thông tin hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) có 6 bậc, từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.