Lao động nữ bị người sử dụng lao động phân biệt bình đẳng giới thì có được xem là vi phạm pháp luật không? Hành vi vi phạm quy định về bảo đảm bình đẳng giới bị phạt như thế nào?

Tôi là lao động nữ làm việc ở một công ty X. Tôi làm việc ở đây là được 5 năm, trong quá trình làm việc tôi luôn hoàn thành công việc xuất sắc, được cấp trên khen ngợi. Tuy nhiên 5 năm qua tôi vẫn không hề được thăng chức trong khi đó có một bạn nam chỉ mới vô làm được 2 năm chưa đạt được nhiều thành tích trong công ty lại được thăng chức lên làm trưởng phòng. Tôi bức xúc và hỏi ban giám đốc thì được trả lời rằng vì tôi là nữ nên không được thăng chức. Vậy cho tôi hỏi hành vi này có được coi là phân biệt bình đẳng giới hay không? Câu hỏi của chị Kim (Bình Dương)

Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ trong việc bảo đảm bình đẳng giới được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 135 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chính sách của Nhà nước như sau:

Chính sách của Nhà nước
1. Bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ, lao động nam có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, lao động nữ luôn được Nhà nước ưu tiên, bảo đảm sự công bằng, tránh trường hợp bị phân biệt đối xử tại nơi làm việc.

Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ trong việc đảm bảo bình đẳng giới được quy định thế nào?

Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ trong việc bảo đảm bình đẳng giới được quy định thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động được quy định như thế nào? Trách nhiệm của người sử dụng lao động đảm bảo bình đẳng giới là gì?

Căn cứ Điều 13 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động như sau:

Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động
1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.

Đồng thời, căn cứ Điều 136 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người lao động.

Như vậy, trong trường hợp này, việc công ty lấy lý do vì bạn là lao động nữ mà không xem xét thăng chức cho bạn thì được xem là hành vi phân biệt bình đẳng giới.

Hành vi người sử dụng lao động phân biệt bình đẳng giới đối với lao động nữ bị xử phạt hành chính thế nào?

Căn cứ Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới như sau:

Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo một trong các trường hợp sau: tuyển dụng; bố trí; sắp xếp việc làm; đào tạo; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương; các chế độ khác;
b) Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ.
...

Căn cứ Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với tổ chức như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, theo quy định thì đối với hành vi phân biệt bình đẳng giới, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Đối với tổ chức có hành vi phân biệt bình đẳng giới thì mức xử phạt sẽ từ 10.000.000 đồng đền 20.000.000 đồng.

Bình đẳng giới Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bình đẳng giới
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật Bình đẳng giới 2006 quy định gia đình có trách nhiệm như thế nào trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới?
Pháp luật
Bình đẳng giới là gì? Đe dọa dùng vũ lực cản trở việc bổ nhiệm nữ vào vị trí quản lý có bị xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới không?
Pháp luật
Cha mẹ ép buộc con nghỉ học vì là con gái là hành vi vi phạm pháp luật? Mức xử phạt đối với hành vi này thế nào?
Pháp luật
Từ chối tuyển sinh đối với người có đủ điều kiện vào khóa đào tạo vì lý do mang thai thì cơ sở đào tạo bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thành lập doanh nghiệp vì định kiến giới có thể bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Đã có Luật Thi đua khen thưởng 2022: Bảo đảm bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng từ 01/01/2024?
Pháp luật
Vì phân biệt bình đẳng giới mà trì hoãn, không cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định các tài liệu cho người tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Ngày 25/11 là Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái đúng không? Cơ quan bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em gái?
Pháp luật
Doanh nghiệp có phải kê khai tiền teabreak của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp yêu cầu người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi đi công tác xa khi không được người lao động đồng ý thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bình đẳng giới
2,792 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bình đẳng giới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào