Ký hợp đồng mua bán đất nhưng bị lừa dối thì hợp đồng có bị vô hiệu không? Nếu đất đã bán cho người thứ ba thì có thể đòi được không?

Cho tôi hỏi là trường hợp khi ký hợp đồng mua bán đất nhưng bị lừa dối thì hợp đồng có bị vô hiệu hay không? Nếu đất đó đã bán cho người thứ ba rồi thì có thể đòi được không? Xin cảm ơn! Anh P.G (Hà Nội)

Ký hợp đồng mua bán đất nhưng bị lừa dối thì hợp đồng có bị vô hiệu hay không?

Ký hợp đồng mua bán đất nhưng bị lừa dối thì hợp đồng có bị vô hiệu hay không thì theo quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép được quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:

Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Theo đó, lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Như vậy, khi ký hợp đồng mua bán đất nhưng bị lừa dối thì hợp đồng có thể bị vô hiệu theo yêu cầu của bên bị lừa dối.

Ký hợp đồng mua bán đất nhưng bị lừa dối thì hợp đồng có bị vô hiệu hay không?

Ký hợp đồng mua bán đất nhưng bị lừa dối thì hợp đồng có bị vô hiệu hay không? (Hình từ Internet)

Có thể đòi lại đất đã bán nếu bên lừa dối đã bán đất đó cho người khác?

Có thể đòi lại đất đã bán nếu bên lừa dối đã bán đất đó cho người khác không thì theo quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Theo đó, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

Ngoài ra tại Điều 168 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền đòi lại bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, theo đó:

Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.

Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu, theo đó:

Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
...
2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

Như vậy, từ các quy định đã liệt kê ở trên thì người bán đất có thể đòi lại đất đã bán hay không nếu như bên lừa dối (bên mua đất) đã bán đất đó cho người khác thì phải xem xét các trường hợp cụ thể. Trường hợp người thứ ba ngay tình mua được đất, và việc mua bán này đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì giao dịch này không bị vô hiệu.

Người bán đất ban đầu không thể đòi lại đất được, nhưng họ có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

Ký hợp đồng mua bán đất do bị lừa dối thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu là bao lâu?

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Như vậy, kể từ ngày người giao kết hợp đồng mua bán đất biết mình bị lừa dối thì trong thời hạn 02 năm người đó có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu.

Hợp đồng mua bán đất Tải trọn bộ các văn bản về Hợp đồng mua bán đất hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chỉ cần tiến hành công chứng hợp đồng mua bán đất thì được coi như hoàn thành thủ tục mua bán đúng không?
Pháp luật
Làm hợp đồng mua bán đất có bắt buộc phải làm hợp đồng đặt cọc không? Trường hợp nếu có hành vi chiếm đoạt tài sản bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán đất có vô hiệu khi người bán đất qua đời? Hợp đồng mua bán đất bắt buộc công chứng không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán đất đã được chứng thực có được xem là chứng cứ khi giải quyết tranh chấp dân sự không?
Pháp luật
Công chứng viên có được công chứng hợp đồng mua bán đất ngoài phạm vi văn phòng công chứng đặt trụ sở không?
Pháp luật
Ký hợp đồng mua bán đất nhưng bị lừa dối thì hợp đồng có bị vô hiệu không? Nếu đất đã bán cho người thứ ba thì có thể đòi được không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán đất ở Hà Nội có được công chứng tại văn phòng công chứng ở Thành phố Hồ Chí Minh hay không?
Pháp luật
Theo quy định pháp luật thì dùng hộ chiếu thay vì CMND/CCCD để công chứng hợp đồng mua bán đất có được không?
Pháp luật
Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng để tiến hành giao dịch mua bán mới không? Và thủ tục hủy bỏ trong trường hợp này như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng mua bán đất
1,693 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng mua bán đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào