QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Luật
số: 46/2010/QH12
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2010
|
LUẬT
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 2. Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của
Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Ngân hàng
Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính
tại Thủ đô Hà Nội.
3. Ngân hàng
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của
Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và
cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Điều 3. Chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính
sách tiền tệ quốc gia
1. Chính sách
tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện
bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện
mục tiêu đề ra.
2. Quốc hội quyết
định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông qua việc quyết định chỉ số
giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Chủ tịch nước
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định trong việc đàm
phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
4. Chính phủ
trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm. Thủ tướng Chính phủ, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều
hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính
phủ.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
1. Hoạt động của
Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động
ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ
thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Tham gia xây
dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Xây dựng chiến
lược phát triển ngành ngân hàng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
4. Ban hành hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiền
tệ và ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
5. Xây dựng chỉ
tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực
hiện.
6. Tổ chức, điều
hành và phát triển thị trường tiền tệ.
7. Tổ chức hệ
thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin về tiền tệ
và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức in,
đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát
hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại.
9. Cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy
phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức; chấp thuận việc mua, bán, chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện đại
diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng có vốn nhà nước theo quy định của
pháp luật; được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù
nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
11. Kiểm tra,
thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng
theo quy định của pháp luật.
12. Quyết định
áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng
các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính,
có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ phần của tổ chức
tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người điều
hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín
dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá sản đối với tổ chức tín dụng.
13. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng chính sách, kế hoạch và tổ chức thực hiện
phòng, chống rửa tiền.
14. Thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
tiền gửi.
15. Chủ trì lập,
theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế.
16. Tổ chức, quản
lý, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các
ngân hàng; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán
trong nền kinh tế.
17. Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động
kinh doanh vàng.
18. Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.
19. Quản lý việc
vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
20. Chủ trì, phối
hợp với cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán, ký kết điều
ước quốc tế với tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là đại
diện và là đại diện chính thức của người vay quy định tại điều ước quốc tế theo
phân công, uỷ quyền của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ.
21. Tổ chức thực
hiện hợp tác quốc tế về tiền tệ và ngân hàng.
22. Đại diện
cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân
hàng quốc tế.
23. Tổ chức hệ
thống thông tin tín dụng và cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng; thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng.
24. Làm đại lý
và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.
25. Tham gia với
Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo
lãnh.
26. Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ và ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ ngân hàng.
27. Nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp
Bộ, cơ quan
ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối
hợp với Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng.
Điều 6. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp
vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản.
2. Ngoại hối
bao gồm:
a) Đồng tiền của
quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng
trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
b) Phương tiện
thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu
nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
c) Các loại giấy
tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu,
cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc Dự
trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới
dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam;
đ) Đồng tiền của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
3. Hoạt động
ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú trong các giao
dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động
cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.
4. Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối được
thể hiện trong Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
5. Tỷ giá hối
đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng
đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
6. Thị trường
tiền tệ là nơi giao dịch ngắn hạn về vốn.
7. Giao dịch
ngắn hạn là giao dịch với kỳ hạn dưới 12 tháng các giấy tờ có giá.
8. Giấy tờ
có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ
có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều kiện khác.
9. Hệ thống
thanh toán quốc gia là hệ thống thanh toán liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước tổ chức, quản lý, vận hành.
10. Dịch vụ
trung gian thanh toán là hoạt động làm trung gian kết nối, truyền dẫn và xử
lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.
11. Thanh
tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các đối
tượng thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng.
12. Giám sát
ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập, tổng hợp,
phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông
tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây
mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 7. Tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng
Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ máy điều
hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị trực thuộc khác.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước do Chính phủ quy định.
3. Cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật
này.
4. Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, các ban, hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động theo
thẩm quyền các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, thông tin, lý luận khoa học
ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho quỹ, dịch vụ công nghệ
tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng.
Điều 8. Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước
1. Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo
Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và
chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;
b) Tổ chức và
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đại diện
pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Cán bộ, công chức của Ngân hàng Nhà nước
Việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắc thực hiện
theo quy định của Luật cán bộ, công chức. Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế
tuyển dụng, chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức phù hợp với hoạt động nghiệp vụ đặc
thù của Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Mục 1. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA
Điều 10. Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ
thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 11. Tái cấp vốn
1. Tái cấp vốn
là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và
phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng
Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các
hình thức sau đây:
a) Cho vay có bảo
đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;
b) Chiết khấu
giấy tờ có giá;
c) Các hình thức
tái cấp vốn khác.
Điều 12. Lãi suất
1. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản
và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng
lãi.
2. Trong trường
hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ
chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau
và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
Điều 13. Tỷ giá hối đoái
1. Tỷ giá hối
đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước.
2. Ngân hàng
Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ
giá.
Điều 14. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc
là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại
hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Ngân hàng
Nhà nước quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt
dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi.
Điều 15. Nghiệp vụ thị trường mở
1. Ngân hàng
Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có
giá đối với tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng
Nhà nước quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ
thị trường mở.
Mục 2. PHÁT HÀNH TIỀN GIẤY, TIỀN KIM LOẠI
Điều 16. Đơn vị tiền
Đơn vị tiền của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "Đồng", ký hiệu quốc gia
là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND", một đồng bằng mười hào, một
hào bằng mười xu.
Điều 17. Phát hành tiền giấy, tiền kim loại
1. Ngân hàng
Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tiền giấy,
tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp
pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Ngân hàng
Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền
kinh tế.
4. Tiền giấy,
tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền
kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 18. Thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào
lưu thông, tiêu huỷ tiền
1. Ngân hàng
Nhà nước thiết kế mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn và các đặc
điểm khác của tiền trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc in, đúc, bảo quản, vận
chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền.
Điều 19. Xử lý tiền rách nát, hư hỏng
Ngân hàng Nhà
nước quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng; đổi, thu hồi các loại
tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông; không đổi những đồng tiền rách
nát, hư hỏng do hành vi huỷ hoại.
Điều 20. Thu hồi, thay thế tiền
Ngân hàng Nhà
nước thu hồi và rút khỏi lưu thông các loại tiền không còn thích hợp và phát
hành các loại tiền khác thay thế. Các loại tiền thu hồi được đổi lấy các loại
tiền khác với giá trị tương đương trong thời hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Sau thời hạn thu hồi, các loại tiền thuộc diện thu hồi không còn giá trị lưu
hành.
Điều 21. Tiền mẫu, tiền lưu niệm
Ngân hàng Nhà
nước tổ chức thực hiện việc thiết kế, in, đúc, bán ở trong nước và nước ngoài
các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm phục vụ cho mục đích sưu tập hoặc mục đích
khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 22. Ban hành, kiểm tra nghiệp vụ phát hành tiền
1. Chính phủ ban hành quy định về nghiệp vụ phát hành tiền, bao gồm
việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, thu hồi, thay thế, tiêu huỷ tiền,
chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ phát hành tiền.
2. Bộ Tài chính
kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc và tiêu huỷ tiền.
Điều 23. Các hành vi bị cấm
1. Làm tiền giả;
vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
2. Huỷ hoại đồng
tiền trái pháp luật.
3. Từ chối nhận,
lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
4. Các hành vi
bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. CHO VAY, BẢO LÃNH, TẠM ỨNG CHO NGÂN SÁCH
Điều 24. Cho vay
1. Ngân hàng
Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 11 của Luật
này.
2. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín
dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của hệ thống
các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng
có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
3. Ngân hàng
Nhà nước không cho vay đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 25. Bảo lãnh
Ngân hàng Nhà
nước không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp bảo lãnh cho tổ
chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 26. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước
Ngân hàng Nhà
nước tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách
nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được
hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quyết định.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ NGÂN QUỸ
Điều 27. Mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản
1. Ngân hàng
Nhà nước được mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản ở ngân hàng nước
ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
2. Ngân hàng
Nhà nước mở tài khoản và thực hiện giao dịch cho tổ chức tín dụng.
3. Kho bạc Nhà
nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không có chi nhánh của Ngân
hàng Nhà nước, việc thực hiện các giao dịch cho Kho bạc Nhà nước theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 28. Tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc
gia
1. Ngân hàng
Nhà nước tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia.
2. Ngân hàng
Nhà nước thực hiện việc quản lý các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
Điều 29. Dịch vụ ngân quỹ
Ngân hàng Nhà
nước cung ứng dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu, chi tiền cho chủ tài khoản,
vận chuyển, kiểm đếm, phân loại và xử lý tiền trong lưu thông.
Điều 30. Đại lý cho Kho bạc Nhà nước
Ngân hàng Nhà
nước làm đại lý cho Kho bạc Nhà nước trong việc tổ chức đấu thầu, phát hành,
lưu ký và thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc.
Mục 5. QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VÀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại
hối và hoạt động ngoại hối
1. Quản lý ngoại
hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và
phát triển thị trường ngoại tệ.
3. Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động
ngoại hối.
4. Trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để bảo đảm an ninh
tài chính, tiền tệ quốc gia.
5. Tổ chức, quản
lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
6. Nhiệm vụ,
quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của
pháp luật.
Điều 32. Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước
1. Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm:
a) Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài;
b) Chứng khoán,
giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế phát hành;
c) Quyền rút vốn
đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế;
d) Vàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý;
đ) Các loại ngoại
hối khác của Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định
của pháp luật về ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm
khả năng thanh toán quốc tế và bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước.
3. Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước cho nhu cầu đột xuất,
cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước dẫn đến
thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
4. Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột
xuất về quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.
5. Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do
Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 33. Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà
nước thực hiện việc mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu
chính sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực
hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 34. Mua, bán ngoại tệ giữa Dự trữ ngoại hối nhà nước với ngân
sách nhà nước
Thủ tướng Chính
phủ quy định mức ngoại tệ Bộ Tài chính được giữ lại từ nguồn thu ngân sách để
chi các khoản chi ngoại tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước. Số ngoại tệ còn
lại Bộ Tài chính bán cho Dự trữ ngoại hối nhà nước tập trung tại Ngân hàng Nhà
nước.
Mục 6. HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 35. Trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước
1. Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng Bảng
cân đối tiền tệ, xây dựng cán cân thanh toán của Việt Nam và đánh giá, dự báo
xu hướng phát triển của thị trường tiền tệ nhằm phục vụ việc xây dựng và điều
hành chính sách tiền tệ quốc gia, công tác quản lý ngoại hối.
2. Các tổ chức
tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu thống kê theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước để đánh giá, thanh tra, giám sát tình hình hoạt động của hệ
thống các tổ chức tín dụng và của từng tổ chức tín dụng.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối tượng, quy trình, phạm
vi, loại thông tin, kỳ hạn và phương thức cung cấp thông tin quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Điều 36. Nguyên tắc cung cấp thông tin
Thông tin do tổ
chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước phải bảo đảm chính xác, trung thực,
đầy đủ, kịp thời.
Điều 37. Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thông tin
1. Trong hoạt động
thông tin, Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thu nhận, sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin
phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Tổ chức,
giám sát việc cung cấp thông tin tín dụng của khách hàng có quan hệ với tổ chức
tín dụng cho tổ chức tín dụng;
c) Hướng dẫn việc
cung cấp thông tin và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cung cấp thông tin của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm công bố theo thẩm quyền các thông
tin sau đây:
a) Chủ trương,
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
b) Quyết định
điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng;
c) Tình hình diễn
biến tiền tệ và ngân hàng;
d) Thông báo
liên quan đến việc thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản
hoặc giải thể tổ chức tín dụng;
đ) Kết quả tài
chính và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Bảo vệ bí mật thông tin
1. Ngân hàng
Nhà nước có trách nhiệm lập danh mục, thay đổi độ mật, giải mật bí mật nhà nước
về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
bảo vệ bí mật của Ngân hàng Nhà nước và của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
2. Ngân hàng
Nhà nước được quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông
tin mật về tiền tệ và ngân hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công
chức Ngân hàng Nhà nước phải giữ bí mật thông tin hoạt động nghiệp vụ của Ngân
hàng Nhà nước, của các tổ chức tín dụng và bí mật tiền gửi của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Thống kê, phân tích, dự báo tiền tệ
Ngân hàng Nhà
nước tổ chức thống kê, thu thập thông tin về kinh tế, tiền tệ và ngân hàng
trong nước và nước ngoài phục vụ việc nghiên cứu, phân tích và dự báo diễn biến
tiền tệ để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 40. Hoạt động báo cáo
1. Thủ tướng
Chính phủ báo cáo hoặc ủy quyền cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo Quốc hội
kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia hằng năm, báo cáo và giải trình về
vấn đề được nêu ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của
Quốc hội; cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan của Quốc
hội khi được yêu cầu để giám sát thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng
Nhà nước báo cáo Chính phủ các nội dung sau đây:
a) Tình hình diễn
biến tiền tệ và ngân hàng theo định kỳ 06 tháng và hằng năm;
b) Báo cáo tài
chính hằng năm đã được kiểm toán.
3. Ngân hàng Nhà
nước cung cấp cho các bộ, cơ quan ngang bộ các báo cáo theo quy định của pháp
luật.
Điều 41. Hoạt động xuất bản
Ngân hàng Nhà
nước tổ chức xuất bản các ấn phẩm về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 42. Vốn pháp định
Vốn pháp định của
Ngân hàng Nhà nước do ngân sách nhà nước cấp. Mức vốn pháp định của Ngân hàng
Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 43. Thu, chi tài chính
Thu, chi tài
chính của Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắc thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước. Thủ tướng Chính phủ quy định những nội dung thu, chi tài
chính phù hợp với hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 44. Kết quả tài chính
Kết quả tài
chính hằng năm của Ngân hàng Nhà nước được xác định bằng nguồn thu về hoạt động
nghiệp vụ ngân hàng và các nguồn thu khác, sau khi trừ chi phí hoạt động và các
khoản dự phòng rủi ro.
Điều 45. Các quỹ
Ngân hàng Nhà
nước được trích từ kết quả tài chính hằng năm để lập các quỹ sau đây:
a) Quỹ thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia;
b) Quỹ dự phòng
tài chính;
c) Quỹ khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Mức trích lập
và việc sử dụng các quỹ tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
Kết quả tài chính
của Ngân hàng Nhà nước sau khi trích lập các quỹ tại khoản 1 Điều này được nộp
vào ngân sách nhà nước.
Điều 46. Hạch toán kế toán
Ngân hàng Nhà
nước thực hiện hạch toán kế toán theo các chuẩn mực kế toán của Việt Nam và
theo chế độ kế toán đặc thù của Ngân hàng trung ương theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 47. Kiểm toán
Báo cáo tài
chính hằng năm của Ngân hàng Nhà nước được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán và xác
nhận.
Điều 48. Năm tài chính
Năm tài chính của
Ngân hàng Nhà nước bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
năm dương lịch.
Chương V
THANH TRA,
GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
Điều 49. Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng,
chống rửa tiền.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 50. Mục đích thanh tra, giám sát ngân hàng
Thanh tra, giám
sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống
các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lòng tin
của công chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu
lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Điều 51. Nguyên tắc thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Thanh tra,
giám sát ngân hàng phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Kết hợp
thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra,
giám sát ngân hàng.
3. Thanh tra,
giám sát ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc thanh tra, giám sát toàn bộ
hoạt động của tổ chức tín dụng.
4. Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp có sự khác nhau
giữa quy định về thanh tra, giám sát ngân hàng của Luật này với quy định của luật
khác thì thực hiện theo quy định của Luật này.
5. Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 52. Đối tượng thanh tra ngân hàng
Ngân hàng Nhà
nước thanh tra các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trong trường hợp cần
thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra hoặc
phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng;
2. Tổ chức có
hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thông tin tín
dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng;
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra ngân hàng
1. Thực hiện kết luận thanh tra.
2. Thực hiện
các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Căn cứ ra quyết định thanh tra
Việc ra quyết định thanh tra phải trên cơ sở một trong các căn cứ
sau đây:
1. Chương trình, kế hoạch thanh tra;
2. Yêu cầu của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
3. Khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
4. Khi có dấu
hiệu rủi ro đe dọa sự an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng.
Điều 55. Nội dung thanh tra ngân hàng
1. Thanh tra việc
chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong
giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Xem xét,
đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối
tượng thanh tra ngân hàng.
3. Kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng.
4. Kiến nghị,
yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý
rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặn hành động
dẫn đến vi phạm pháp luật.
5. Phát hiện,
ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
Điều 56. Đối tượng giám sát ngân hàng
Ngân hàng Nhà
nước thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc phối hợp giám sát công ty
con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
Điều 57. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng giám sát ngân hàng
1. Cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Báo cáo, giải
trình đối với khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng.
3. Thực hiện
khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng.
Điều 58. Nội dung giám sát ngân hàng
1. Thu thập, tổng
hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám sát ngân hàng.
2. Xem xét,
theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và các
quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát
ngân hàng.
3. Phân tích,
đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro của
tổ chức tín dụng; xếp hạng các tổ chức tín dụng hằng năm.
4. Phát hiện, cảnh
báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp
luật về tiền tệ và ngân hàng.
5. Kiến nghị, đề
xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật.
Điều 59. Xử lý đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng vi phạm pháp luật về tiền
tệ và ngân hàng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tuỳ theo
tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước còn áp dụng các biện pháp xử lý
sau đây đối với đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Hạn chế chia
cổ tức, chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng tài sản;
b) Hạn chế việc
mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động;
c) Hạn chế,
đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động ngân hàng;
d) Yêu cầu tổ
chức tín dụng phải tăng vốn điều lệ để đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng;
đ) Yêu cầu tổ
chức tín dụng phải chuyển nhượng vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần; cổ đông lớn, cổ
đông nắm quyền kiểm soát, chi phối phải chuyển nhượng cổ phần;
e) Quyết định
giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với tổ chức tín dụng trong những trường hợp cần
thiết bảo đảm an toàn cho tổ chức tín dụng và hệ thống các tổ chức tín dụng;
g) Áp dụng một
hoặc một số tỷ lệ an toàn cao hơn mức quy định.
Điều 60. Phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước với bộ, cơ quan ngang bộ
trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Ngân hàng
Nhà nước phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trao đổi thông tin về
hoạt động thanh tra, giám sát trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng thuộc thẩm quyền
quản lý.
2. Ngân hàng
Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, giám
sát tổ chức tín dụng; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra,
giám sát công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo quy định tại
Điều 52 và Điều 56 của Luật này.
Điều 61. Phối hợp thanh tra, giám sát ngân hàng giữa Ngân hàng Nhà
nước với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của nước ngoài
1. Ngân hàng
Nhà nước trao đổi thông tin và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thanh tra,
giám sát ngân hàng của nước ngoài trong việc thanh tra, giám sát đối tượng
thanh tra, giám sát ngân hàng nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và đối
tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài.
2. Ngân hàng
Nhà nước thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, giám sát ngân hàng của
nước ngoài về hình thức, nội dung, cơ chế trao đổi thông tin và phối hợp thanh
tra, giám sát phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương VI
KIỂM TOÁN NỘI
BỘ
Điều 62. Kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán nội bộ là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước, thực hiện kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Quy chế kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành.
Điều 63. Đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán nội
bộ
1. Đối tượng của
Kiểm toán nội bộ là các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
2. Mục tiêu của Kiểm toán nội bộ là đánh giá về hiệu quả hoạt động
kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm độ tin cậy của báo cáo tài chính, hiệu lực của
các hoạt động, tuân thủ pháp luật, quy định, quy trình của Ngân hàng Nhà nước,
bảo đảm an toàn tài sản.
3. Hoạt động của Kiểm toán nội bộ được thực hiện theo các nguyên tắc
sau đây:
a) Tuân thủ
pháp luật, quy định, quy trình, kế hoạch đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
phê duyệt;
b) Bảo đảm tính
độc lập, trung thực, khách quan, giữ bí mật nhà nước và bí mật của đơn vị được
kiểm toán;
c) Không làm cản
trở hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;
d) Kiểm toán nội
bộ được tiếp cận tài liệu, hồ sơ, giao dịch và các tài liệu cần thiết khác của
đối tượng kiểm toán để thực hiện mục tiêu kiểm toán.
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nội bộ
1. Thực hiện kiểm
toán tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước phù hợp với kế hoạch
kiểm toán đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện kiểm
toán tài chính, kiểm toán hoạt động và các nhiệm vụ khác của Ngân hàng Nhà nước.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 65. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
Điều 66. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn
những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|