Kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật tập trung những vấn đề gì?

Cho anh hỏi, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định để quy định vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật tập trung những vấn đề gì? Hồ sơ đề nghị gồm những gì? Câu hỏi của anh Bảo Minh tại Tiền Giang.

Đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc đề nghị xây dựng nghị định để quy định vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 03/2022/TT-UBDT quy định như sau:

Đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
1. Đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 87 của Luật.
Đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan bằng các phương thức quy định tại Điều 86 của Luật và tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
...

Tại khoản 3 Điều 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định:

Nghị định của Chính phủ
Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
...
3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Theo đó, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc đề nghị xây dựng nghị định để quy định vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định gồm các tài liệu quy định tại Điều 87 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 cụ thể:

- Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ:

+ Sự cần thiết ban hành nghị định;

+ Mục đích, quan điểm xây dựng nghị định;

+ Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định;

+ Mục tiêu, nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn;

+ Thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua;

+ Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định;

- Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ:

+ Vấn đề cần giải quyết;

+ Mục tiêu ban hành chính sách;

+ Các giải pháp để thực hiện chính sách;

+ Các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách;

+ Chi phí, lợi ích của các giải pháp;

+ So sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp;

+ lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn;

+ Đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có).

- Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định;

- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;

- Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị định;

- Tài liệu khác (nếu có).

 Ủy ban Dân tộc 5

Đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc đề nghị xây dựng nghị định (Hình từ Internet)

Kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định để quy định vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội tập trung những vấn đề gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 03/2022/TT-UBDT quy định như sau:

Đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
...
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc trước khi gửi Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế kiểm tra gồm các tài liệu quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và gửi đơn vị chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đơn vị đề nghị xây dựng gửi đến.
Nội dung kiểm tra tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật. Văn bản kiểm tra hồ sơ phải thể hiện rõ ý kiến của Vụ Pháp chế về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện, hoặc không đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp để thẩm định trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua.
...

Theo đó, Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc trước khi gửi Bộ Tư pháp để thẩm định.

Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và gửi đơn vị chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đơn vị đề nghị xây dựng gửi đến.

Nội dung kiểm tra tập trung vào các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, cụ thể:

- Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định;

- Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

- Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;

- Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

- Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;

- Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định.

Văn bản kiểm tra hồ sơ phải thể hiện rõ ý kiến của Vụ Pháp chế về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện, hoặc không đủ điều kiện gửi Bộ Tư pháp để thẩm định trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua.

Để hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định để quy định vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, đơn vị đề nghị có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 12 Thông tư 03/2022/TT-UBDT quy định như sau:

Đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
...
4. Đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến của Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và đồng thời gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Vụ Pháp chế khi trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều 88 của Luật.
5. Trên cơ sở nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc phê duyệt trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua theo quy định tại Điều 89 của Luật.

Theo đó, đơn vị đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến của Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định và đồng thời gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Vụ Pháp chế khi trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc gửi Bộ Tư pháp thẩm định.

Văn bản quy phạm pháp luật
Ủy ban Dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi bị cấm trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Hình thức bên trong của pháp luật là gì? Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là ai?
Pháp luật
Số, ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp theo thứ tự nào? 06 nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Quyết định của Ủy ban nhân dân có được xem là một văn bản quy phạm pháp luật? Nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân?
Pháp luật
Nghị định của Chính phủ được ban hành để quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật nào? Căn cứ đề nghị xây dựng nghị định?
Pháp luật
Tính thống nhất đồng bộ của văn bản quy định chi tiết được xem xét, đánh giá trên cơ sở nội dung nào?
Pháp luật
5 dự án Luật, Nghị quyết trình Quốc hội thông qua trong tháng 10/2024 tại kỳ họp thứ 8 theo trình tự, thủ tục rút gọn?
Pháp luật
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là gì? Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Chủ tịch nước ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật nào? Trình tự xây dựng và ban hành quyết định của Chủ tịch nước như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật nào? Văn bản được ban hành với mục đích gì?
Pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện nay bao gồm những văn bản nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật
1,360 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản quy phạm pháp luật Ủy ban Dân tộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bản quy phạm pháp luật Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban Dân tộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào